ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 05 tháng 3 năm 2025 |
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số 372/QĐ-BNN-CCPT ngày 17/01/2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, tối ưu hóa nguồn tài nguyên, mở rộng thị trường tiêu thụ và các kênh tiêu thụ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo từ cấp tỉnh tới cấp huyện; có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các chương trình, kế hoạch, đề án về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sản phẩm thông qua chế biến sâu, giảm tổn thất sau thu hoạch; phát triển chuỗi cung ứng bền vững, tăng cường tiêu thụ tại thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh; hướng đến mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật
- 100% các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chương trình, đề án được hoàn thành theo kế hoạch được giao.
- Tăng 10% số lượng các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật so với năm 2024.
2.2. Kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực
- Rà soát, kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản đảm bảo đủ nguồn lực triển khai các nhiệm vụ phù hợp với phân công, phân cấp.
- Tổ chức triển khai để đảm bảo 100% cán bộ theo dõi, tham mưu về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản các cấp được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
2.3. Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm đạt trên 90%.
- Duy trì tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát đạt yêu cầu an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Số lượng được cấp tiêu chuẩn chất lượng (tương đương) VietGAP trồng trọt (diện tích, cơ sở), VietGAHP chăn nuôi (cơ sở), VietGAP thủy sản (diện tích, cơ sở) tăng 10% so với năm 2024.
- Phấn đấu xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm, hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực.
2.4. Gia tăng chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản
- Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì, vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản quy mô doanh nghiệp áp dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản sản phẩm góp phần giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch.
2.5. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản
- Phát triển thêm 04 chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm được chứng nhận OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hướng dẫn, kết nối các sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn chất lượng của tỉnh lên các sàn thương mại điện tử như Voso; Buudien.vn; Lazada; Sendo; Shopee…thị trường các nước châu Âu, châu Mỹ…
- Tiếp tục tổ chức các Đoàn đi xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tham gia các Hội chợ/phiên chợ do các tỉnh, thành trong cả nước tổ chức.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật theo hướng hội nhập với quốc tế.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đảm bảo nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường từ tỉnh đến các huyện, thành phố.
3. Triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường. Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
4. Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm chế biến và phát triển thị trường.
5. Chủ động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh nông lâm thủy sản.
(Chi tiết các nhiệm vụ và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
1. Kinh phí Trung ương, nguồn các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Ngân sách địa phương lồng ghép từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường triển khai các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm trong năm 2025; tập trung vào việc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản và truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật và lồng ghép từ các Chương trình, đề án để triển khai thực hiện.
4. Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản trong và ngoài nước. Kết nối đưa các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh lên sàn thương mại điện tử. Kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển thực phẩm không đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, xử lý hình sự đối với các vụ việc, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng về an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Triển khai công tác vận động, phát động các phong trào đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tăng cường theo dõi, giám sát, phổ biến, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm an toàn; tham gia đề xuất cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
- Phối hợp, tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế khi sử dụng các sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo chất lượng về an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
- Tăng thời lượng phát sóng giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2025 trên địa bàn quản lý. Chủ động bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường triển khai các nội dung của Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 20/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022 - 2030.
- Định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày 10/12) báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường về kết quả triển khai thực hiện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG
LÂM THỦY SẢN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 05/3/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì tham mưu thực hiện |
Đơn vị phối hợp thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
I |
Công tác chỉ đạo điều hành |
|||
1 |
Ban hành Văn bản triển khai thực hiện Quyết định số 372/QĐ-BNN-CCPT ngày 17/01/2025 của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong Quý I Năm 2025 |
II |
Hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn |
|||
1 |
Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung; tham mưu các chính sách về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thúc đẩy chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước và xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Y tế; Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong Quý II năm 2025 |
III |
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật |
|||
1 |
Triển khai đề án kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường các cấp gắn với tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và 19-NQ/TW được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Y tế, Sở Công Thương; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong Quý I năm 2025 |
2 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Y tế, Sở Công Thương; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong Quý III năm 2025 |
3 |
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật trong các hoạt động kiểm tra, thẩm tra, giám sát, chứng nhận phục vụ quản lý nhà nước theo các Dự án. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong Quý II năm 2025 |
IV |
Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin |
|||
1 |
Triển khai một số hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu hỗ trợ cán bộ quản lý lĩnh vực chất lượng, chế biến và phát triển thị trường trong thực thi công vụ |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan |
Trong Quý III năm 2025 |
V |
Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường |
|||
1 |
Tổ chức triển khai kế hoạch năm 2025, sơ kết/tổng kết giai đoạn 2021-2025 và xây dựng kế hoạch giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, các chương trình, kế hoạch, đề án... đã ban hành về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Y tế, Sở Công Thương; UBND huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan |
Trong năm 2025 |
VI |
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm |
|||
1 |
Triển khai đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; triển khai giám sát, hậu kiểm các cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 17/2024/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND huyện, thành phố |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh; các đơn vị khác có liên quan |
Trong năm 2025 |
2 |
Tiếp tục tổ chức vận động, nâng tỷ lệ ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương và các đơn vị khác có liên quan |
Trong năm 2025 |
3 |
Thanh tra, hậu kiểm phát hiện và xử lý triệt để các vụ vi phạm về kinh doanh, sử dụng, lạm dụng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo an toàn thực phẩm, gian lận chất lượng, nguồn gốc xuất xứ Theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND huyện, thành phố |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
Trong năm 2025 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.