ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3957/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 23 tháng 6 năm 2022 |
TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số Quốc gia gắn với bản đồ số của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ - BTTTT ngày 02 tháng 3 năm 2022 (Quyết định 392/QĐ-BTTTT), Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số Quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai hiệu quả, đồng bộ các nội dung về phát triển Nền tảng địa chỉ số Quốc gia gắn với bản đồ số tại Quyết định 392/QĐ -BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Thu thập, cập nhật thông tin, hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ số của tỉnh, của quốc gia để chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng các bản đồ số chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
a) Triển khai quyết liệt “Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số” và “Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
b) Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị, doanh nghiệp phát triển Nền tảng địa chỉ số và các doanh nghiệp phát triển nền tảng bản đồ số.
c) Triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại Bến Tre với cấu trúc và các trường thông tin đúng theo quy định tại Quyết định 392/QĐ - BTTTT nhằm thúc đẩy phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
d) Thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin về Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bến Tre trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở, nền tảng số, mạng xã hội.
3. Đối tượng tham gia Kế hoạch
3.1. Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Công an tỉnh
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Các Sở, ngành liên quan.
đ) Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Đồng Khởi.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
g) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3.3. Doanh nghiệp tham gia Kế hoạch
a) Đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển Nền tảng địa chỉ số: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
b) Đơn vị cung cấp ứng dụng thu thập địa chỉ số, tổ chức hướng dẫn sử dụng và cấp tài khoản truy cập ứng dụng thu thập địa chỉ: Bưu điện tỉnh Bến Tre.
c) Đơn vị thu thập, cập nhật thông tin các trường thông tin cơ bản, hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ số của tỉnh: Bưu điện tỉnh Bến Tre.
d) Các doanh nghiệp phát triển Nền tảng bản đồ số.
3.4. Các đối tượng ứng dụng, khai thác: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp , hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số.
1. Tạo lập, cập nhật cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chỉ số của tỉnh
1.1. CSDL địa chỉ số của tỉnh phải có cấu trúc phù hợp với cấu trúc nền tảng địa chỉ số tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ -BTTTT và phân loại đối tượng được gán địa chỉ số tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ-BTTTT. Dữ liệu địa chỉ số bao gồm các trường thông tin cơ bản và nâng cao quy định tại mục 2.2, Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ - BTTTT.
1.2. Thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ -BTTTT vào CSDL địa chỉ số của tỉnh. Một địa chỉ số khi thu thập, cập nhật dữ liệu phải đảm bảo tối thiểu có đủ các trường thông tin cơ bản.
1.3. Khuyến khích thu thập, cập nhật các trường thông tin nâng cao để phục vụ công tác thông báo địa chỉ số và phát triển nền tảng, CSDL địa chỉ số đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội.
2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
2.1. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ về địa chỉ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác.
2.2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu địa chỉ số phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2.3. Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết hợp xây dựng nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số phục vụ các ngành, lĩnh vực như: bản đồ dịch tễ, bản đồ vùng an toàn dịch bệnh, bản đồ y tế, bản đồ giáo dục, bản đồ du lịch, bản đồ nông sản, bản đồ cột nước cứu hỏa,….
2.4. Triển khai các dịch vụ ứng dụng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số khác.
3. Thông báo địa chỉ số và gắn biển địa chỉ số
3.1. Tổ chức thông báo thông tin Mã địa chỉ số đến chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ, bao gồm:
a) Chủ sở hữu đối tượng/công trình được gắn địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình).
b) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gắn địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể).
c) Người đang sử dụng/quản lý đối tượng/công trình được gắn địa chỉ số.
3.2. Hình thức thông báo: qua chính quyền xã, khu phố; gặp trực tiếp hoặc gửi qua tin nhắn SMS, email, đường thư.
3.3. Gắn biển địa chỉ số:
a) Biển địa chỉ số chứa thông tin Mã địa chỉ số được gắn vào đối tượng/công trình được gán địa chỉ để nhận biết địa chỉ số của đối tượng.
b) Phê duyệt mẫu Biển địa chỉ số thống nhất trong toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai đồng bộ việc gắn biển địa chỉ số với nguồn kinh phí xã hội hóa hoặc được hỗ trợ từ ngân sách phù hợp quy định pháp luật và điều kiện thực tế.
4. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn về Nền tảng địa chỉ số quốc gia
4.1. Nội dung thông tin, tuyên truyền: Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ s ố gắn với bản đồ số của Bộ Thông tin và Truyền thông, của tỉnh; giới thiệu chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của nền tảng địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng; các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng nền tảng địa chỉ số.
4.2. Phương thức thông tin, tuyên truyền : Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; thường xuyên thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; xây dựng, tổng hợp và cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông để tuyên truyền, quảng bá Nền tảng địa chỉ số quốc gia; tổ chức các chiến dịch truyền thông, quảng bá Nền tảng địa chỉ số quốc gia; truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; thông tin, tuyên truyền theo các phương thức khác.
4.3. Triển khai tập huấn, hướng dẫn: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, doanh nghiệp sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số quốc gia.
Nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khuyến khích nguồn kinh phí xã hội hóa.
1. Kinh phí cấp tỉnh: Giao Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự toán để thực hiện các nội dung công việc được giao theo kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí cấp huyện: UBND cấp huyện chủ động bố trí kinh phí địa phương để thực hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh, các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí và các nguồn lực của đơn vị để thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là đầu mối chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bưu điện tỉnh Bến Tre thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông khi có yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tại nội dung b, điểm 3.3, khoản 3, khoản 4, mục II, Kế hoạch này.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; truyền thông, tập huấn, hướng dẫn sử dụng, khai thác Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số.
d) Chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan để thu thập, cập nhật thông tin các đối tượng địa chỉ khác để xây dựng các bản đồ số chuyên ngành khi phát sinh nhu cầu quản lý, khai thác.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai đưa ứng dụng bản đồ số vào sử dụng phục vụ quản lý các lĩnh vực, các ngành; trong năm 2022, đưa ít nhất một bản đồ số vào sử dụng.
e) Định kỳ trước ngày 25 hàng tháng tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu năm 2022 gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
2. Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến bản đồ số, địa chỉ số để phát triển nền tảng địa chỉ số của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi
Chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục đưa tin đầy đủ, kịp thời các hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong quá trình triển khai Kế hoạch trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
a) Căn cứ vào Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh cung cấp thông tin về đối tượng theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ-BTTTT .
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, đơn vị liên quan, nghiên cứu ứng dụng nền tảng địa chỉ số trong triển khai công tác quản lý của đơn vị phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh; trong năm 2022 phối hợp triển khai đưa ít nhất một ứng dụng bản đồ số vào sử dụng.
6. Bưu điện tỉnh Bến Tre
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của doanh nghiệp; báo cáo kế hoạch với UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ tại điểm 1.1, 1.2, khoản 1, khoản 2, mục II, Kế hoạch này.
c) Xây dựng phương án, tổ chức truyền thông về Nền tảng địa chỉ số để chủ địa chỉ, người đang sử dụng, khai thác địa chỉ biết, sử dụng, tạo thói quen sử dụng địa chỉ số trong xã hội.
d) Chủ trì, phối hợp doanh nghiệp được giao nhiệm vụ phát triển nền tảng địa chỉ số, doanh nghiệp phát triển nền tảng bản đồ số để thu thập, cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin các đối tượng địa chỉ khác để xây dựng các bản đồ số chuyên ngành.
đ) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu năm 2022 do doanh nghiệp chủ trì thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tại điểm 1.3, khoản 1; điểm 3.1, 3.2, nội dung a, c điểm 3.3, khoản 3, Mục II, Kế hoạch này. Giao Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã, các đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch này xây dựng, trình UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số tại địa phương.
b) Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh cơ sở, trang thông tin điện tử về việc triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số của tỉnh, của địa phương.
c) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu năm 2022 do địa phương chủ trì thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để theo dõi, hướng dẫn, phối hợp, chỉ đạo thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.