ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3856/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh;
- Giữ gìn, phổ biến, trao truyền và phát huy những giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Dương;
- Tổ chức xây dựng, khai thác tốt các loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng ngành kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Dương. Chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Dương;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn liền với phát triển du lịch; đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trong việc đẩy mạnh và nâng cao nhận thức, lòng tự hào, ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân.
2. Yêu cầu
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số phải gắn kết, kết nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, văn học dân gian, lễ hội truyền thống..., đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan như: du lịch, giáo dục, an ninh, thông tin truyền thông, môi trường.
- Trong quá trình bảo tồn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống cần có sự tiếp thu, đổi mới, phát triển, đồng thời phải đảm bảo gìn giữ được những đặc điểm cơ bản, cốt lõi mang bản sắc dân tộc trong dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số; phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng và phát triển đời sống văn hóa.
- Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch dân tộc học, hướng phát triển du lịch nội địa gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số để nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy, tuyên truyền quảng bá giá trị các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân; tổ chức xây dựng, khai thác tốt các loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng ngành kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi thực hiện
Được thực hiện trên phạm vi tại các địa phương có vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng thực hiện
- Đồng bào các dân tộc thiểu số, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số, các Câu lạc bộ văn hóa, đội văn nghệ vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cơ sở lưu trú du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Thời gian thực hiện
Từ năm 2022 đến năm 2030, chia làm 02 giai đoạn
- Giai đoạn I: Từ năm 2022 đến 2025
- Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến 2030
Sơ kết đánh giá thực hiện Kế hoạch vào quý IV năm 2025 để xem xét, điều chỉnh cho giai đoạn sau.
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào quý IV năm 2030.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
a) Khảo sát, kiểm kê và lập danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu hoàn thành công tác khảo sát, kiểm kê, phân loại, đánh giá thực trạng và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; lập hồ sơ từ 01 di sản thuộc loại hình này trên địa bàn tỉnh đưa vào Danh mục Di sản văn hóa Phi vật thể quốc gia.
- Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số đã, đang bị mai một để định hướng các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu các dân tộc thiểu số, các loại hình có tiềm năng xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch tại địa phương.
- Tổ chức Hội thảo khoa học (đối với các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp du lịch và chủ thể văn hóa) về những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai đề án (giải pháp bảo tồn, phát huy và xây dựng các mô hình...).
b) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa (nghệ nhân, người có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số tại địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, về khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch cho đội ngũ công chức văn hóa tại cơ sở.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực thực hành, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân, người có uy tín...; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa về kiến thức du lịch, kỹ năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch.
- Phấn đấu 70% công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
c) Tổ chức phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Hỗ trợ và nghiên cứu tổ chức phục dựng, trình diễn, truyền dạy, tái tạo, phổ biến giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng, gia đình, trường học và các khu, điểm du lịch.
- Hỗ trợ xây dựng và vận hành các mô hình Câu lạc bộ, đội văn nghệ, Hội, Chi hội sinh hoạt văn hóa dân gian, bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số...; Phấn đấu 50% ấp có đội văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ truyền thống, hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Lựa chọn phục dựng không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu tại các điểm du lịch cộng đồng và trong các dịp tết, lễ, hội truyền thống nhằm giao lưu, trình diễn, tạo môi trường thực hành và trao truyền các loại hình di sản văn hóa, các loại hình dân ca, dân vũ,... tạo ra các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa...
- Hỗ trợ cộng đồng tổ chức thực hành để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc ngay chính trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của các quy ước trong bảo tồn các giá trị văn hóa.
- Xây dựng mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương.
- Phục hồi một số làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức thực hành, biểu diễn định kỳ hằng năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương; phấn đấu 40% các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với phát triển du lịch.
- Đổi mới công tác tổ chức các hoạt động văn nghệ quần chúng trong các Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của các dân tộc thiểu số; tổ chức Liên hoan dân ca các dân tộc thiểu số (theo Quyết định số 3666/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
+ Hỗ trợ thí điểm 03 - 05 mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại địa phương.
+ Các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức các Hội thi, Hội diễn, Liên hoan, Giao lưu văn hóa văn nghệ quần chúng; trình diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong các dịp Ngày Đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam, Ngày Di sản Việt Nam... tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam và trong hoạt động lễ hội truyền thống tại các địa phương.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo đưa một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục ngoại khóa tại các nhà trường.
- Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch và tài liệu giảng dạy liên quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số vào các cấp học. Tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số nói riêng đối với thế hệ trẻ.
- Xây dựng nội dung bài giảng giáo dục về nguồn gốc, giá trị và vai trò của một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số trong trường học và tích hợp các hoạt động thực hành/thực tập trình diễn vào sinh hoạt tại Câu lạc bộ trong các nhà trường với các hình thức phong phú, sáng tạo.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp các bên liên quan, gồm ngành giáo dục, ngành văn hóa và các nghệ nhân để đưa nghệ nhân vào truyền dạy dân ca, dân nhạc, dân vũ trong các trường học.
- Phấn đấu 100% các cấp trường tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh.
e) Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng các sản phẩm phim tài liệu, phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số.
- Xuất bản các ấn phẩm về nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số phục vụ công tác lưu giữ, truyền dạy, phổ biến và quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với việc bảo tồn, phát huy các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của dân tộc mình.
- Tuyên truyền quảng bá thông qua các hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại các sự kiện văn hóa du lịch qui mô vùng, miền, toàn quốc và phối hợp với các công ty, hãng lữ hành trong công tác xây dựng tour, tuyến, sản phẩm du lịch gắn với những địa phương loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số có giá trị, để tiếp cận các thị trường khách du lịch.
f) Xây dựng các hành trình kết nối di sản dân ca, dân vũ gắn với phát triển du lịch.
- Kết nối các tour, tuyến ở các khu vực có tiềm năng về dân ca, dân vũ.
- Kết nối các di sản dân ca, dân vũ tương đồng để xây dựng thành hành trình di sản.
- Tổ chức các khóa tập huấn về du lịch và dịch vụ du lịch gắn với dân ca, dân vũ theo đặc thù loại hình và dân tộc.
- Xây dựng những bộ tài liệu liên quan có giá trị sử dụng lâu dài.
g) Ứng dụng khoa học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số để lưu trữ và phát huy, xúc tiến, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một.
- Số hóa dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch.
- Khai thác, phát huy tài nguyên số dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các nền tảng không gian mạng qua: Facebook, Zalo, Youtube, Fanpage, Tiktok... gắn kết với thị trường, đối tượng, sản phẩm du lịch.
- Kết nối với các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch trong hoạt động xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
- Kết nối với các trung tâm dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ dữ liệu về dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số, nhằm quảng bá ở phạm vi quốc tế.
h) Tổ chức sơ kết theo giai đoạn và Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
Tổ chức tôn vinh, khen thưởng (vào dịp sơ kết và tổng kết Kế hoạch) đối với tác giả có tác phẩm về đề tài dân tộc thiểu số đạt giá trị nghệ thuật, nhân văn cao. Tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình thức động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
a) Rà soát, bổ sung thông tin kiểm kê và tiếp tục triển khai việc lập hồ sơ khoa học đưa vào Danh mục Di sản văn hóa Phi vật thể Quốc gia.
- Hoàn thành việc rà soát, bổ sung thông tin kiểm kê và danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu xây dựng từ 01 hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục Di sản văn hóa Phi vật thể Quốc gia.
b) Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn thiện, ban hành cơ chế, chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu có 03 - 05 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
c) Tiếp tục triển khai bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa (nghệ nhân, người có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số tại địa phương.
- Phấn đấu từ 90% các công chức, viên chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
d) Tiếp tục tổ chức phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Phấn đấu có từ 02 các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị tiêu biểu được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
- Phấn đấu 100% ấp, khu phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đội văn nghệ/Câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Phấn đấu có từ 5 mô hình bảo tồn Câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản văn hóa.
e) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Tổ chức định kỳ các hoạt động liên hoan, giao lưu, hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, khu vực; quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế.
g) Tiếp tục ứng dụng khoa học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Phấn đấu có từ 80% di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc được tư liệu hóa lưu giữ và phổ biến đến cộng đồng các dân tộc thiểu số.
h) Tổ chức Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào quý IV năm 2030.
Tổ chức tôn vinh, khen thưởng đối với tác giả có tác phẩm về đề tài dân tộc thiểu số đạt giá trị nghệ thuật, nhân văn cao. Tôn vinh nghệ nhân có công truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình thức động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Nguồn ngân sách nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm phân bổ cho các đơn vị trực thuộc; Kinh phí sự nghiệp của các Sở, ban, ngành; Ngân sách nhà nước của các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án; Kinh phí huy động từ các nguồn xã hội hóa.
Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp các địa phương triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
- Hằng năm và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, Ban ngành và các địa phương để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì rà soát, tổng hợp số lượng nghệ nhân, người có uy tín có am hiểu về dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành chế độ hỗ trợ cho các nghệ nhân, người có uy tín tham gia cung cấp thông tin, đào tạo, và truyền dạy các hoạt động dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thường xuyên đôn đốc, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương quan tâm chú trọng đến việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan, khả năng cân đối ngân sách và nguồn kinh phí xã hội hóa, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền về công tác bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền các nội dung liên quan đến Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất khen thưởng, động viên các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có những đóng góp tích cực trong việc gương mẫu lưu giữ, tuyên truyền, truyền dạy dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số và các tác giả người dân tộc thiểu số có những sáng tác có giá trị nghệ thuật, nhân văn cao; tôn vinh các giáo viên, nghệ nhân có công truyền dạy dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số và có đóng góp lớn được cộng đồng thừa nhận.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trong trường học.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên các cấp và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh
Tăng cường hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng tư liệu, sáng tạo, xuất bản, phát hành và quảng bá các công trình về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; sưu tầm, sáng tác các tác phẩm báo chí, nghệ thuật giới thiệu về công tác bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, phù hợp với vùng dân tộc thiểu số qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức ghi hình, thu âm các hoạt động, chương trình dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số để phát sóng trên sóng truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng hoặc làm tư liệu, phát lại vào những ngày lễ, hội.
- Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các địa phương tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu những giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, các đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức các chương trình hoạt động dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trên địa bàn, góp phần bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.