ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 12 năm 2021 |
TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
b) Tuyên truyền phổ biến, cập nhật thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
c) Tăng cường nguồn lực thực hiện công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, 100% các cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
b) Hằng năm, 100% Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp huyện phổ biến pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hằng tháng; áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2025 và áp dụng chính thức Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2030.
c) Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
d) Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở.
e) Mỗi thôn, bản, khu phố tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
g) Đến năm 2030 đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
h) Hằng năm, mỗi cơ sở giáo dục tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Thường xuyên và định kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho các cấp chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến giới. Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, nữ trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và nhân ngày Quốc tế phụ nữ, ngày Quốc tế Trẻ em gái (ngày 11 tháng 10), Ngày Quốc tế hạnh phúc (ngày 20 tháng 3), Ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28 tháng 6); Tháng hành động về phòng chống bạo lực gia đình (tháng 6); Tháng hành động vì bình đẳng giới (từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12). Tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm ở các cấp trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đầu tư trang thiết bị truyền thông, kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông; xây dựng Mô hình truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng cần truyền thông.
4. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở khu dân cư.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.
6. Mở rộng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em. Xây dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
III. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền thông về pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu cho tất cả các đối tượng
a) Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993; Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ nữ tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016-2025 thông qua năm 2015; các Công ước có liên quan;
b) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, các văn bản Luật, Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) các văn bản liên quan đến bình đẳng giới;
c) Chính sách cho lao động nữ; các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái;
d) Các văn bản chỉ đạo của Trung ương về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về việc Tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
e) Các chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đến năm 2030; Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Thực hiện Bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cập thiết đối với phụ nữ và trẻ em thuộc Dự án 8, Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; nội dung và chủ đề của Tháng hành động vì bình đẳng giới hằng năm.
g) Kết quả thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực ở tỉnh Thừa Thiên Huế; những mô hình, cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2. Truyền thông về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
a) Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
- Tuyên truyền về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11); Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Điều 6 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, Điều 12); Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật đấu thầu năm 2013; Luật đất đai năm 2013; Điều 7 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP; Chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các khu công nghiệp;…
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế…
c) Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động (năm 2019); Luật việc làm năm 2013; Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015; Điều 8 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP;
- Thông tin, chính sách về lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động.
d) Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật giáo dục năm 2019; Điều 9 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học sinh, sinh viên, giáo viên.
đ) Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014; Điều 12, Điều 13 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP;
- Tuyên truyền về bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh trong các chương trình, kế hoạch, đề án được phê duyệt.
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
e) Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007; Luật Trẻ em năm 2016; Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh vực gia đình; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP;
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
g) Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2013); Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Luật Lâm nghiệp năm 2017; Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật quảng cáo sửa đổi năm 2018; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
- Tuyên truyền về những ứng dụng, trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh được giao chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tổng hợp, đôn đốc các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương trong việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với kinh phí thực hiện. Tổng hợp dự toán, kế hoạch ngân sách cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn trong các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở ngước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng.
d) Hằng năm hướng dẫn, triển khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
đ) Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
e) Điều tra, khảo sát, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
2. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế và các chương trình, đề án về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả trên nền tảng số; vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Cung cấp tài liệu tuyên truyền liên quan nội dung bình đẳng giới do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng cho các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở để phục vụ công tác truyền thông trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên.
5. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Chủ trì triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; chương trình giáo dục đời sống gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống với các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
b) Hướng dẫn lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào Hương ước, Quy ước khu dân cư; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao tại các thiết chế văn hóa, cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Y tế: Triển khai lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ : Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
8. Sở Tư pháp ; Chỉ đạo, hướng dẫn truyền thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tích cực tuyên truyền và thực hiện nội dung Dự án 8, Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
b) Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 7/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về bình đẳng; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu quả truyền thông về Bình đẳng giới; giáo dục vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu, chính sách pháp luật về Bình đẳng giới”.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động xây dựng Kế hoạch phối hợp với UBND các cấp, các sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
b) Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức truyền thông, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục.
11. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh (gửi Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31/12/2021 để theo dõi, tổng hợp chung). Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
1. Căn cứ nội dung nêu tại Kế hoạch Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương chủ động triển khai thực hiện; báo cáo UBND tỉnh định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 20/6); báo cáo năm trước ngày 30/11) kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các ngành, các địa phương. Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo 06 tháng trước ngày 30/6); báo cáo năm trước ngày 05/12).
- Định kỳ 02 năm tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.