ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3840/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH CÔNG THƯƠNG ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030” và tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 30-KH/TU ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “thực hiện Kết luận 06-KL/TW ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đề án “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum” đã được phê duyệt tại Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án kết hợp lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh gắn với vai trò, trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan, đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương theo chuỗi giá trị, bền vững, tuần hoàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao phục vụ phát triển kinh tế công nghiệp; nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ sinh học trong ngành Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp công nghệ sinh học và sản xuất sản phẩm mới, an toàn, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Triển khai các nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại hóa thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cấp về quy mô.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ; cung cấp các giải pháp chính sách, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị, bền vững, tuần hoàn, thân thiện với môi trường tiếp cận nền tảng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Từng bước phát triển đồng bộ thị trường cho các sản phẩm công nghiệp sinh học ngành Công Thương, chú trọng hệ thống quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, kiểm tra, kiểm định, truy xuất nguồn gốc gắn liền với hệ thống phân phối nội địa và xuất khẩu bằng công nghệ sinh học.
- Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, tiếp nhận ứng dụng và chuyển giao công nghệ quy mô công nghiệp nhằm tăng số lượng, giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
b) Đến năm 2030
- Làm chủ được một số công nghệ sinh học thế hệ mới, tạo ra sản phẩm quy mô công nghiệp ứng dụng thực tiễn sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ làm chủ công nghệ, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến ở quy mô công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến tiếp cận nền tảng công nghệ hiện đại thế giới, có khả năng ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp sinh học ngành Công Thương phát triển mạnh mẽ.
1. Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học ngành Công Thương
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, nâng cấp quy mô các công nghệ đã hình thành trong giai đoạn đến năm 2020; chủ động triển khai nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng và phát triển các công nghệ sinh học trong lĩnh vực ngành Công Thương ở quy mô công nghiệp, tập trung vào các công nghệ theo chuỗi công nghệ khép kín, sản xuất tuần hoàn đối với từng nhóm nguyên liệu đặc trưng của tỉnh (các sản phẩm nông sản; nấm dược liệu, cây dược liệu,…) tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nhận chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài,... trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhằm phát triển theo hướng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học. Tập trung hỗ trợ các đề tài, dự án, đề án nhằm nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ nguồn, công nghệ lõi trong lĩnh vực phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường liên kết giữa đơn vị nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp nhằm nhanh chóng đưa các công nghệ đã được nghiên cứu, công nghệ mới đến các doanh nghiệp, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ sinh học trong các doanh nghiệp có tiềm năng và có nhu cầu.
- Triển khai các biện pháp quản lý, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp sinh học, các tổ chức, cá nhân liên quan thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu nhằm tăng số lượng doanh nghiệp công nghệ sinh học và nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến từ các sản phẩm công nghiệp sinh học.
2. Về xây dựng, phát triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành Công Thương
- Triển khai các hoạt động liên kết, phối hợp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành công nghệ sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nghề.
- Kết nối, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong cung cấp, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến theo chuỗi cung ứng hoàn chỉnh.
- Cải tạo, bổ sung trang thiết bị hiện đại để nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phân tích, kiểm tra, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm.
3. Về chính sách và phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động rà soát hiện trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ công nghệ, từng bước hình thành ngành công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nghiên cứu, làm chủ công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến vào sản xuất tại doanh nghiệp, tập trung vào doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài về công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
- Rà soát, xây dựng và ban hành các quy định hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học trong việc sở hữu trí tuệ, xây dựng hình ảnh, tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm hàng hóa được tạo ra từ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học để đẩy nhanh sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục trong thực hiện, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp sinh học ngành Công Thương
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cử cán bộ, kỹ sư và các nhà khoa học trình độ cao tiếp nhận chuyển giao, trao đổi công nghệ từ các nước có nền công nghệ sinh học phát triển.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến giữa đơn vị khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trong nước với các đối tác (viện, trường, doanh nghiệp,…) ở các nước có nền công nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học có lợi thế cạnh tranh từ nước ngoài.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học nói chung và công nghiệp sinh học ngành Công Thương nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của địa phương.
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn các địa phương, các đơn vị khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, triển khai nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về chuyên gia, công nghệ, sản phẩm, thiết bị và hoạt động của Đề án để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp về công nghiệp sinh học.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, các đài truyền thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử tại địa phương tham gia tổ chức giới thiệu, quảng bá công nghệ, sản phẩm; tuyên truyền khuyến khích sử dụng các sản phẩm công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến để nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm công nghiệp sinh học ngành Công Thương và xây dựng thương hiệu của tỉnh.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan Trung ương, chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, xây dựng và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm hàng hóa được tạo ra từ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ lồng ghép triển khai các nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum” và các văn bản có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ sinh học, tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất, thiết bị cho các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với việc hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ tiên tiến từ nước ngoài và các quy định có liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp sinh học ngành Công Thương.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai hợp tác với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các quy định liên quan pháp luật về đầu tư công.
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển các sản phẩm mang tính đặc thù của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan
Phối hợp hỗ trợ các đơn vị triển khai các nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030 theo Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với các sở, ngành trong việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; nghiên cứu, triển khai các hoạt động cụ thể hỗ trợ, phát triển các nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, doanh nghiệp công nghiệp sinh học phù hợp điều kiện của từng địa phương trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.
Các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030”, yêu cầu các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.