ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2178/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương”, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu đến năm 2023
Hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ thu nhận, tạo lập, quản lý, kết nối, chia sẻ toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.
Cơ bản hoàn thiện nền tảng quản trị, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Triển khai, vận hành, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính nền tảng, nhu cầu khai thác sử dụng lớn, bao gồm: nền địa lý quốc gia, đất đai quốc gia; quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường, kết quả giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan.
Đến năm 2023, 30% cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được hoàn thiện; kết nối, chia sẻ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh - quốc phòng; cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần phát triển Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
Tạo lập, vận hành cổng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Mục tiêu đến năm 2025
Hoàn thiện nền tảng quản trị, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường, cung cấp được các sản phẩm tri thức cho cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân thông qua các kênh thông tin hiện đại, trực tuyến.
100% cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường tạo nền tảng Chính phủ điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; 80% cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được hoàn thiện, đảm bảo an toàn, an ninh; phục vụ cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần phát triển Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
Tạo lập môi trường, điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng hoạt động điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc, thu nhận, triển khai xây dựng hạ tầng dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số... về tài nguyên và môi trường.
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý; tích hợp, kết nối, liên thông dữ liệu với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện Đề án.
Đến năm 2023, hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu: đất đai, nền địa lý, quan trắc tài nguyên và môi trường, nguồn thải, bảo vệ môi trường đảm bảo tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu và đồng bộ, thống nhất với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Đến năm 2025, xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác đảm bảo tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu và đồng bộ, thống nhất với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
2. Nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của thành phố Hải Phòng và bổ sung các dịch vụ cần thiết để đảm nhiệm thêm chức năng tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường với các bộ, ngành, địa phương, đồng bộ với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
3. Nâng cấp, xây dựng nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin với các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo quản lý, vận hành, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc hiệu quả, kế thừa, đồng bộ, thông minh, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
III. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ 2021 đến 2025.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí đối với dự án, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố được giao chủ trì thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, là đầu mối tổ chức tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng, hoàn thiện trình Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản làm cơ sở pháp lý phục vụ thu nhận, quản lý, kết nối, liên thông dữ liệu số ngành tài nguyên và môi trường:
- Quy định về thu nhận, tạo lập, quản lý thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo hướng kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường.
- Quy định về các tiêu chuẩn về tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường với các hệ thống thông tin các bộ, ngành, địa phương và quy chế kết nối, quản lý, khai thác, vận hành hệ thống.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai việc tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ sở dữ liệu các bộ, ngành, địa phương và các hệ thống thông tin khác, đồng bộ với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của thành phố đảm bảo theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng.
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Tham mưu, tổ chức triển khai các dự án theo các nhiệm vụ được giao chủ trì thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
e) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tham mưu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo nhiệm vụ Đề án.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý; tích hợp, kết nối, liên thông dữ liệu với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố, lĩnh vực chuyên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện Đề án.
b) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho các cán bộ chuyên trách, các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội và cộng đồng.
c) Tăng cường đào tạo, đào tạo lại về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
d) Huy động nguồn lực, ưu tiên bố trí kinh phí được giao hàng năm để thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố thẩm định, đánh giá, giám sát an ninh mạng trong quá trình xây dựng, triển khai, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
4. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
a) Phối hợp với Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, đánh giá, giám sát an ninh quốc phòng trong quá trình xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
b) Chủ trì xác định các thông tin dữ liệu cần được chia sẻ, cung cấp phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương có liên quan nâng cấp, xây dựng nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của thành phố Hải Phòng và bổ sung các dịch vụ cần thiết để đảm nhiệm thêm chức năng tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường với các bộ, ngành, địa phương, đồng bộ với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai danh mục dữ liệu mở theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Thông tin và Truyền thông, tích hợp trên Cổng dữ liệu quốc gia.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo an toàn thông tin.
d) Phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố thẩm định, đánh giá an ninh mạng trong quá trình xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu cân đối bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Văn phòng Ủy ban nhân thành phố
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất dữ liệu tích hợp, chia sẻ phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công thành phố, Cổng Dịch vụ công quốc gia và phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.