ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 378/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 24 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Chương trình số 30-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình số 30-CTr/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Nhằm để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 30-CTr/TU, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và Nhân dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người nông dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình số 30-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời gian trước mắt và lâu dài; xác định rõ nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần quan tâm tập trung lãnh, chỉ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nội dung Nghị quyết của Trung ương và Chương trình số 30-CTr/TU, mỗi địa phương, đơn vị cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình; tăng cường đầu tư về mọi mặt, đồng thời có những chính sách thích hợp hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết của Trung ương và Chương trình số 30-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, bảo đảm việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức rõ nét trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong nền kinh tế của địa phương; nâng cao vai trò quản lý của chính quyền các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo hướng đến giảm dần khoảng cách về mức sống của người dân giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn và thành thị, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Quy hoạch vùng sản xuất gắn với tổ chức lại khu dân cư, phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường và bảo tồn sinh thái bền vững; hình thành các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm có năng suất, chất lượng, có sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước; tạo bước đột phá trong tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; huy động nguồn lực tập trung xây dựng nông thôn mới (NTM); bảo đảm công tác an sinh xã hội, các điều kiện học tập, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa vùng nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) nông, lâm nghiệp và thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030: 6,5 - 7 %/năm.
- Giá trị sản xuất 01 ha đất sản xuất nông nghiệp: 400 triệu đồng đến 430 triệu đồng; lợi nhuận trên 1 ha đất nông nghiệp: 150 triệu đồng đến 260 triệu đồng.
- Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM; có 05 huyện đạt huyện NTM nâng cao; 01 huyện đạt huyện NTM kiểu mẫu.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.
- Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,1%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội dưới 30%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch1 đạt trên 80%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Hình thành các cơ sở, trang trại nuôi, trồng quy mô lớn gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, bảo đảm số lượng, chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nuôi trồng quy mô lớn, phù hợp môi trường sinh thái.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Đổi mới công tác tuyên truyền, thông tin, đào tạo, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò chủ thể của mình trong công tác xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở cơ sở.
Tập trung giải quyết việc làm cho nông dân, xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp nâng cao trình độ văn hóa, dân trí, khoa học, kỹ thuật, đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân. Thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp; hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp,...
Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; tôn vinh, khen thưởng tấm gương nông dân điển hình, tiên tiến trong các phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phong trào xây dựng nông thôn mới và xây dựng gia đình văn hóa. Bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao cho người dân nông thôn. Ưu tiên phát triển y tế, giáo dục ở vùng khó khăn, bãi ngang, ven biển. Phát triển, hoàn thiện hệ thống an sinh - xã hội trên địa bàn theo hướng đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ. Tăng cường các dịch vụ xã hội cơ bản, hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, bảo đảm bình đẳng, giảm chênh lệch mức sống giữa các nhóm dân cư.
Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, ý thức tự chủ, tinh thần tự lực của người dân trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, tiến tới giảm nghèo toàn diện và bền vững. Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể các cấp phụ trách các chiều thiếu hụt của hộ nghèo, góp phần kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 2,5% vào năm 2030 và định hướng đến năm 2045 không còn hộ nghèo đa chiều.
Phát huy vai trò, vị trí của Hội Nông dân làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước để hoạch định các chủ trương, chính sách trực tiếp cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ chức Hội cần thể hiện rõ vai trò đại diện cho nông dân để có cách nhìn, cách đánh giá và lựa chọn hợp lý nhất các chương trình, đề tài nghiên cứu phù hợp với sự phát triển của nông dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, gắn kết với chính sách xã hội, an ninh - quốc phòng, bảo đảm lợi ích, đẩy mạnh thực hành và phát huy dân chủ.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030; Chương trình số 09-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng NTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 2790/KH-UBND ngày 24/5/2021), Chương trình Phát triển thủy sản, Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao, Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;...
Đẩy mạnh công tác cơ giới hóa một cách đồng bộ các khâu sản xuất, chú trọng bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường giám sát, quản lý mã số vùng trồng; tiếp tục xây dựng, quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu dùng chung đã được bảo hộ và các nhãn hiệu chứng nhận đã được công nhận; xây dựng hệ thống nhận diện ngành nông nghiệp của tỉnh, nhận diện thương hiệu doanh nghiệp nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
Triển khai thực hiện chương trình khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ quảng bá, tìm kiếm mở rộng thị trường tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng.
Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm giống và hoa kiểng nhằm mục tiêu hỗ trợ tổ chức lại sản xuất nghề cây giống, hoa kiểng huyện Chợ Lách để huyện Chợ Lách trở thành trung tâm (vùng) sản xuất cây giống, hoa kiểng mang tầm Quốc gia; đồng thời, huy động nguồn lực, phối hợp với các viện, trường, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư để phục vụ nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa góp phần nâng cao giá trị cũng như thương hiệu của huyện Chợ Lách sẽ trở thành một trong những đầu mối để phân phối các loại cây giống, hoa kiểng cho cả nước và hướng đến xuất khẩu sang thị trường ngoài nước.
Tập trung xây dựng, công nhận các doanh nghiệp và vùng sản xuất công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ mới cho nông dân, doanh nghiệp.
- Về thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương; chuyển từ nuôi thủy sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, truy xuất nguồn gốc, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực.
Củng cố và phát triển các liên kết, tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) hiện có; tăng cường các liên kết mới. Tập trung phát triển vùng sản xuất tập trung tại 3 huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Mục tiêu đến năm 2025, phát triển thêm ít nhất 3 HTX nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, có 70% diện tích nuôi thủy sản sản xuất theo GAP hoặc tương đương.
Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị đánh bắt, chế biến, bảo quản trên tàu nhằm tăng năng suất, giảm tổn thất sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển, chế biến thủy sản gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi; đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Về trồng trọt:
Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nhằm ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị ngành hàng đối với các sản phẩm nông sản chủ lực của quốc gia và của tỉnh gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nhằm tạo lòng tin của sản phẩm trên thị trường.
Điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu ở từng tiểu vùng; chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác hoặc chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiệu quả cao hơn; khuyến khích, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh và nông nghiệp hữu cơ; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; đẩy mạnh sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, hiệu quả; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
* Cây dừa
- Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa, tập trên địa bàn các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Giồng Trôm, Thạnh Phú, Bình Đại và Ba Tri.
- Phát triển thêm ít nhất 13 HTX tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm dừa, nâng tổng số HTX chuỗi dừa đến năm 2025 là 37 HTX (Tỷ lệ hợp tác xã từ loại khá, tốt đạt trên 80%). Trong đó, có 1 hợp tác xã trong chuỗi đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 15 HTX đạt doanh thu là 10 tỷ đồng.
- Hình thành các chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp đầu ra, các doanh nghiệp đầu vào và các THT, HTX. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất của chuỗi giá trị dừa.
* Cây ăn trái
Phát triển các sản phẩm chủ lực như: Bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm, nhãn và măng cụt ở một số huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Châu Thành, Giồng Trôm và TP. Bến Tre. Đến năm 2025, phát triển thêm ít nhất 5 HTX tham gia chuỗi cây ăn trái, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 1.500 - 2.200 ha. Tập trung phát triển mạnh về chất lượng, quy mô các chuỗi đã hình thành như:
- Chuỗi bưởi da xanh: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương. Ít nhất 1 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 4 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
- Chuỗi chôm chôm: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích từ 200 - 300 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo hướng an toàn chất lượng, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi sầu riêng: Hình thành mới và phát triển các liên kết chuỗi, THT, HTX sầu riêng theo hướng an toàn, chất lượng và bền vững. Tập trung ở các huyện Chợ Lách, Châu Thành,... Đến năm 2025, xây dựng vùng sản xuất tập trung khoảng 300 ha. Có 1 HTX có doanh thu 10 tỷ đồng.
- Cây giống - hoa kiểng: Phấn đấu đến năm 2025, phát triển thêm 10 HTX, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung cây giống - hoa kiểng với diện tích 300 - 500 ha. Trong đó, có 1 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 09 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất đạt 500 triệu USD. Đảm bảo trên 80% giống cây trồng lưu thông trên thị trường đạt yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; 70% cây giống có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng được công nhận.
- Về chăn nuôi:
Tập trung phát triển mạnh các vật nuôi chủ lực, có điều kiện và khả năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn nuôi của người dân như bò thịt, heo, gia cầm.... Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi.
Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường. Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
Tổ chức lại hệ thống các cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp tập trung, có kiểm soát, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác giống, thức ăn và thuốc thú y.
+ Con heo: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng quy mô, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con heo. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con heo đạt ít nhất 5% so với tổng đàn. Phát triển thêm 13 HTX tham gia chuỗi giá trị heo, có 3 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 35 HTX đạt doanh thu 10 tỷ trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
+ Con bò: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng quy mô từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con bò. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con bò đạt ít nhất 5% so với tổng đàn; phát triển thêm 11 HTX, trong đó, có 3 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 23 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất chuỗi con bò đạt 500 triệu USD.
- Về lâm nghiệp:
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, phát triển tỷ lệ che phủ rừng góp phần đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo vệ đa dạng sinh học; nâng cao năng suất và chất lượng rừng, góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động tham gia nghề rừng.
Giai đoạn 2021-2025, chuyển đổi toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, trồng mới và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thêm 542 ha, chăm sóc bảo vệ rừng 4.900 ha, trồng cây phân tán 500.000 cây, tỷ lệ che phủ rừng 2,1%2.
Tăng cường quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả rừng phòng hộ; đảm bảo hiệu quả kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng; tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch môi trường rừng, quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Thực hiện Chương trình OCOP: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu, lao động, ngành nghề và du lịch nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP. Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.
Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo quy hoạch gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của nông dân nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Khuyến khích, ưu tiên phát triển công nghiệp nông thôn theo quy hoạch, gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa. Khôi phục, bảo tồn và phát huy tối đa tiềm năng của các làng nghề truyền thống, các THT, HTX, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.
Tập trung thu hút đầu tư các khu nông nghiệp công nghệ cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, trong đó có khởi nghiệp nông nghiệp nhằm đa dạng hóa các chủ thể tham gia trong sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp. Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện cụ thể tại địa phương. Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển các cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung huy động đa dạng nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, gia tăng giá trị nông sản, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
4. Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá
Tiếp tục triển khai theo quy định chung của Trung ương và duy trì nâng cao kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới bảo đảm đời sống người dân được hưởng thụ tốt hơn, đi vào chiều sâu, phát huy lợi thế của từng địa phương; thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Tăng cường xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.
Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM ở các cấp gắn với tầm nhìn chiến lược của tỉnh; lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, nhất là các huyện xây dựng huyện NTM, đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, yêu cầu của từng tiêu chí NTM và nguồn lực đầu tư của tỉnh.
Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn. Tổ chức thí điểm và nhân rộng mô hình khu dân cư nông thôn tập trung, nghĩa trang nhân dân.
Huy động nguồn lực xây dựng hạ tầng số phục vụ chính quyền điện tử và kinh tế số hướng tới xây dựng NTM thông minh, chú trọng hạ tầng kết nối, băng thông rộng, dữ liệu nông nghiệp, nông thôn; nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thiết bị thông minh của người dân khu vực nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nông nghiệp, quản lý, giám sát điều hành NTM.
Ưu tiên đầu tư xây dựng mới, thường xuyên rà soát để nâng cấp các công trình xuống cấp và hoàn thành 100% các công trình hạ tầng theo quy hoạch cấp xã để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; đầu tư có trọng tâm các công trình giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, nhất là đối với khu vực sản xuất tập trung. Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu sản xuất tập trung: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,... Chú trọng đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện, hệ thống nước sạch, viễn thông, hệ thống y tế, trường học, công trình phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn. Khuyến khích nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ thuật, trong đó ưu tiên xây dựng theo hình thức hợp tác công - tư (PPP).
Tập trung triển khai hiệu quả các chương trình về nhà ở của Trung ương và của tỉnh để nâng chất nhà ở đạt chuẩn, xóa bỏ nhà tạm bợ, dột nát, từng bước cải thiện điều kiện sống; đổi mới tư duy, nếp sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương, đồng thời xây dựng một số chính sách riêng của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật đất đai, quan tâm giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất.
Nghiên cứu, rà soát các chính sách hiện hành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với từng nhóm xã (xã phấn đấu đạt chuẩn NTM; xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu...); có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn nông thôn, ưu đãi về tín dụng nông thôn, xây dựng chợ nông thôn, khuyến khích trí thức trẻ về công tác ở nông thôn, huy động đóng góp của Nhân dân, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực môi trường, đào tạo nghề ở nông thôn,...
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của THT, HTX, liên hiệp HTX trở thành loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phổ biến. Phát triển HTX trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ HTX mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất.
Mở rộng tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đặc biệt là cho vay các chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.
Tăng đầu tư từ ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chú trọng lồng ghép các chương trình mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện mạnh mẽ phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nông nghiệp hữu cơ; các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng biến đổi khí hậu; giải pháp nâng cao chất lượng nông sản; giải pháp khai thác tài nguyên đất đai, nước, khí hậu cho nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, thông minh ứng dụng công nghệ số.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,... nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng các mô hình, quy trình phục vụ trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nghiên cứu xây dựng quy trình, giải pháp trong phòng trừ bệnh hại trên cây trồng vật nuôi; Ứng dụng công nghệ sinh học vào việc chọn lọc, cải tạo và nhân 01- 02 giống dừa/nhóm giống cây dừa có chất lượng tốt và năng suất cao hơn 10% và hàm lượng dầu hoặc chất lượng nước tương đương.
Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng, bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị.
Ứng dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa; tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; ứng dụng các giải pháp công nghệ (mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ blockchain,…) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.”
Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường nhằm nâng cao trình độ tay nghề, từng bước “trí thức hóa nông dân”, phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn, từ đó hình thành đội ngũ lao động nông nghiệp có kiến thức kỹ thuật, kỹ năng nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (ban hành kèm theo Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông), Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và các chương trình, kế hoạch khác liên quan.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phòng ngừa các vi phạm về sử dụng đất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm mất diện tích đất có giá trị đa dạng sinh học.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và khu dân cư nông thôn. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực môi trường nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải. Phát hiện và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; gắn nội dung bảo vệ môi trường với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với các tiêu chuẩn về môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông thôn nhằm giảm ảnh hưởng đến môi trường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thời vụ cho phù hợp với quy luật diễn biến của thời tiết, khí hậu và thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đề phòng và khắc phục tình trạng sạt, lở sông, rạch. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai. Tranh thủ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi đầu mối, các công trình thủy lợi thích ứng với lũ, hạn và xâm nhập mặn, các công trình thủy lợi nội đồng phục vụ trữ ngọt - ngăn mặn. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày
29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp có tiềm năng khác trở thành những ngành chủ lực của tỉnh có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tạo động lực tăng trưởng kinh tế với mô hình phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển đội ngũ doanh nghiệp có đủ sức liên kết và hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.
Phát huy thế mạnh của vùng, địa phương để phát triển nhanh các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi số thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa, gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng,...; tăng tỷ trọng sản lượng sản phẩm có chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm; đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn bền vững, tăng thu nhập của các doanh nghiệp, HTX, nông dân; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, tránh bị ép giá các sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa nông sản trong thời kỳ hội nhập.
Hằng năm, tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho nông dân nhằm hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan biết và tận dụng ưu đãi trong các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết, phòng tránh các hàng rào trong thương mại để xúc tiến thương mại, đầu tư, tìm kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu trên và các nhiệm vụ được phân công (theo phụ lục đính kèm), các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề còn vướng mắc. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ có hiệu quả nội dung Kế hoạch; đồng thời, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thống nhất nhận thức và hành động để tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện đảm bảo đạt kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình số 30-CTr/TU đề ra trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tích cực vận động đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp tại địa phương, góp phần hình thành nền kinh tế “xanh”, các vùng sản xuất nông sản sạch, nông nghiệp hàng hóa; khuyến khích đoàn viên, hội viên mạnh dạn khởi nghiệp; hỗ trợ thành lập các HTX, THT, doanh nghiệp phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Tiếp tục thực hiện dân chủ ở nông thôn để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nông dân, bảo đảm mọi việc phải đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên về mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định nhiệm vụ phát triển nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản và nông dân là chủ thể; coi đây là những vấn đề chiến lược để xây dựng và phát triển tỉnh thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; đồng thời, tiến hành sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các ngành chuyên môn, các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình; phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách chỉ đạo thực hiện công tác này; tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất hành động và đồng thuận cao trong triển khai thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hỗ trợ để kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 30-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH SỐ 30-CTR/TU NGÀY 08/11/2022 CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Số TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
|
1 |
Đẩy mạnh hỗ trợ về khuyến công nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
2 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển các cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
4 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch xuất khẩu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2021- 2025 |
|
5 |
Tổ chức các lớp tập huấn hội nhập kinh tế quốc tế |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
6 |
Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2021- 2025 |
|
7 |
Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên mời gọi đầu tư vào tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
|
8 |
Thực hiện Chương trình hỗ trợ chính sách phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2021- 2025 |
|
9 |
Thực hiện Đề án huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
10 |
Thực hiện các giải pháp đồng bộ phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
11 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
12 |
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc lấy ý kiến nhân dân và góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); tham mưu cử lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, các chuyên gia có kiến thức chuyên môn, am hiểu thực tiễn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
13 |
Rà soát các chính sách, quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với yêu cầu phát triển mới; chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và đối với hộ nghèo, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng đặc dụng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
14 |
Hoàn thành Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” trên địa bàn tỉnh (dự án VILG) để đưa vào khai thác trên môi trường mạng, bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 |
|
15 |
Hoàn thành dự án Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
Năm 2023 |
|
16 |
Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
17 |
Xử lý những vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị. Tập trung xử lý những hạn chế, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
18 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
19 |
Kế hoạch Điều chỉnh, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 - 2023 |
|
20 |
Kế hoạch thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
|
21 |
Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2026-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2026 |
|
22 |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh thiếu niên giai đoạn 2030 - 2035 và định hướng đến 2045” |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2030 |
|
23 |
Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
24 |
Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
25 |
Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre của Hội đồng nhân dân tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
26 |
Triển khai Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
27 |
Triển khai Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
28 |
Phối hợp triển khai Chính sách hỗ trợ phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và an toàn thực phẩm nông sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
29 |
Phối hợp triển khai Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
30 |
Phối hợp triển khai Đề án phát triển nuôi biển đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
31 |
Phối hợp triển khai Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan |
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
32 |
Phối hợp triển khai Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2023 |
|
33 |
Phối hợp triển khai Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong sản xuất, kinh doanh và quản trị nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
34 |
Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 - 2025 |
|
35 |
Phối hợp triển khai Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng miền giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 - 2025 |
|
36 |
Rà soát, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo hài hòa hóa với tiêu chuẩn, quy chuẩn khu vực và quốc tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022 - 2025 |
|
37 |
Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2028- 2029 |
|
38 |
Có 05 huyện đạt huyện NTM nâng cao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện Châu Thành, Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Bình Đại |
Năm 2028 |
|
39 |
Có 01 huyện đạt huyện kiểu mẫu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh; UBND huyện Chợ Lách |
Năm 2029 |
|
40 |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2022- 2030 |
|
41 |
Triển khai đầy đủ, đồng bộ hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành và đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách an sinh xã hội đối với mọi đối tượng; từng bước đảm bảo các đối tượng có mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
42 |
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
43 |
Tập trung vận động, kết nối nguồn lực giúp người nghèo phát triển sản xuất. Tăng cường truyền thông, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
|
44 |
Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Hàng năm |
|
45 |
Triển khai các mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Hàng năm |
|
46 |
Quản lý hoạt động ngân hàng trên địa bàn phát triển ổn định, an toàn; định hướng tập trung tín dụng phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các công trình dự án trọng điểm, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Tích cực triển khai chương trình, chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển ngành Nông nghiệp trên địa bàn |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
|
47 |
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đơn giản hoá quy trình thủ tục cho vay, bảo đảm đúng theo quy định pháp luật, triển khai đa dạng các sản phẩm tín dụng nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi phát triển kinh tế địa phương |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan |
Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
|
48 |
Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương để cập nhật thông tin về chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, qua đó chỉ đạo, định hướng tín dụng trên địa bàn tập trung đầu tư hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre |
Các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan |
Thường xuyên |
|
49 |
Tăng cường công tác truyền thông, bảo đảm thông tin về các chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng được truyền tải nhanh chóng đến người dân, doanh nghiệp |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre |
Các sở, ngành tỉnh có liên quan, các tổ chức tín dụng trên địa bàn |
Thường xuyên |
|
1 Theo QCVN 01-1:2018/BYT hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành, quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018.
2 Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2030 dự kiến khoảng 7.228 ha/237.973 ha diện tích tự nhiên.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.