ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 372/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Chiến lược).
Để tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược, UBND tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược, cụ thể như sau:
Triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng bền vững, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh.
- Đổi mới tư duy trong tham gia các hoạt động hội nhập, liên kết hội nhập quốc tế theo hướng “chủ động tham gia, tích cực đề xuất và đóng góp”. Thúc đẩy liên kết, hợp tác liên ngành, đa ngành và đa phương, bền vững, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương.
- Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công 3 đột phá chiến lược: Cải cách thể chế; phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực có chất lượng.
- Đổi mới công tác lãnh đạo, điều hành, mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý cho phát triển doanh nghiệp và sản phẩm; thu hút Đầu tư, nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Xác định nội dung công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành; đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hội nhập, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các nhiệm vụ phải được phân kỳ thực hiện rõ ràng, có thời hạn hoàn thành cụ thể. Thường xuyên theo dõi, báo cáo, rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình triển khai thực hiện.
Để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra trong Chiến lược, các sở, ban, ngành và đoàn thể, thành phố và các huyện, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, trong thời gian tới cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như sau:
1. Thông tin, tuyên truyền và phổ biến quán triệt Chiến lược
- Tổ chức triển khai, phổ biến, quán triệt sâu rộng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác hội nhập quốc tế và nội dung Chiến lược của UBND tỉnh, Kế hoạch hành động, các chương trình và kế hoạch liên quan đến công tác hội nhập quốc tế của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành...; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên, nhân dân, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tuyên truyền rộng rãi chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” đến các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức, nội dung và kênh thông tin truyền thông phù hợp, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nắm bắt đến đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên và chú trọng thông tin tới các đối tượng là cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Tuyên truyền về các hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư, các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Hà Giang, tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực của tỉnh; tuyên truyền, cập nhật thông tin về các hoạt động sự kiện liên quan đến quan hệ ngoại giao, hợp tác đầu tư, văn hóa, du lịch... giữa Hà Giang với các địa phương nước láng giềng Trung Quốc và các địa phương khác trong khu vực và trên thế giới.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác hội nhập do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố;
- Đến năm 2020, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ xây dựng đề án cử cán bộ thuộc một số ngành, lĩnh vực chủ chốt của địa phương tham gia đào tạo chuyên sâu tại một số nước đối tác nước ngoài mà Việt Nam có quan hệ;
- Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng và tay nghề cho lực lượng lao động của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại kỹ năng thi hành công vụ theo chức danh cho công chức, viên chức, hình thành đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp và hiện đại.
- Bồi dưỡng, tập huấn và đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân chủ động, tích cực tham gia, thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành thúc đẩy hội nhập quốc tế
- Xây dựng các chương trình, đề án mở rộng quan hệ đối tác với các địa phương nước ngoài, với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm khai thác tối đa nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển; xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp hội nhập quốc tế của mình trên 3 trụ cột: kinh tế; chính trị, an ninh-quốc phòng; văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục-đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Xây dựng cơ chế họp định kỳ với Cục Ngoại vụ, các Vụ khu vực của Bộ Ngoại giao nhằm trao đổi thông tin, tham vấn, hỗ trợ kết nối triển khai các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế làm việc định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục xúc tiến Đầu tư nước ngoài) nhằm trao đổi thông tin thông tin, đề nghị hỗ trợ Tỉnh tham gia và tổ chức các hoạt động xúc tiến Đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp, nhà Đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế làm việc với các Bộ nhằm định kỳ cung cấp thông tin cập nhật về triển khai công tác hội nhập trong các lĩnh vực theo từng giai đoạn để các sở, ban, ngành địa phương kịp thời nắm bắt thông tin, điều chỉnh, bổ sung mới các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.
- Xây dựng cơ chế làm việc định kỳ với các cục, vụ, viện liên quan thuộc Ban Đối ngoại Trung ương và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam nhằm trao đổi thông tin, tham vấn, hỗ trợ xây dựng và triển khai các chương trình, thỏa thuận hợp tác quan hệ Đảng, giao lưu nhân dân với các đối tác.
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài giúp cung cấp thông tin cho tỉnh, đặc biệt về kinh tế-thương mại, chính sách của các đối tác, các địa phương có tiềm năng hợp tác với Hà Giang...
- Triển khai công tác kết nối, vận động kiều bào ở nước ngoài tham gia đóng góp, xây dựng phát triển quê hương.
4. Chủ động, tích cực nâng cao năng lực hội nhập toàn diện
4.1. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực kinh tế
- Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường Đầu tư nước ngoài; xây dựng và định hướng thu hút đầu tư nước ngoài đến năm 2030; đơn giản hóa, giảm đến mức tối đa thủ tục khởi sự kinh doanh; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành tại địa phương để tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng...
- Công tác quy hoạch, thu hút đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư. Hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Xúc tiến, vận động thường xuyên và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGOs) cho các tổ chức xã hội, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương và hỗ trợ hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu và các lĩnh vực khác. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ ODA, sử dụng hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ khác. Tập trung đẩy mạnh thu hút các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, các doanh nghiệp, các sản phẩm chủ lực của địa phương trong giai đoạn mới: Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chính sách về tài chính - tín dụng như: khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất theo chiều sâu; ưu tiên các lĩnh vực mũi nhọn, sản phẩm chủ lực, sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng cao; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng lãi suất thấp; xác lập chuẩn hóa các tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng hóa các sản phẩm của địa phương.
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp của tỉnh nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ về thị trường trong đó:
+ Triển khai có hiệu quả Chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư, thương mại, giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác; hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, đăng ký, bảo hộ và phát triển thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Đăng ký, xây dựng và vận hành cổng thông tin thương mại điện tử tỉnh Hà Giang nhằm giới thiệu các tin tức, cơ hội giao thương, các chính sách mới và tham vấn theo từng ngành hàng, từng đối tượng cụ thể; Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm trong nước theo chương trình xúc tiến quốc gia, các lễ hội (Festival) hàng năm.
+ Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng: Trong nước, tập trung các thị trường trọng điểm như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội. Nước ngoài, chú trọng vào các thị trường: các nước ASEAN; các nước Đông Bắc Á, tập trung vào: Nhật Bản, Hàn Quốc; Trung Quốc, Đài Loan; khối EU...
+ Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh chủ động, tích cực tham gia hội nhập quốc tế, tăng cường xúc tiến thương mại; đổi mới công nghệ sản xuất và xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh, phát triển thị trường, nắm bắt thông tin, đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại; nghiên cứu, thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đối phó với các rào cản thương mại; xây dựng thương hiệu về du lịch Hà Giang, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế. Tổ chức tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của địa phương.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đã đề ra; xây dựng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ các ngành sản xuất có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao, phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; phân bổ tài nguyên, nguồn lực một cách hợp lý cho các chủ thể có khả năng tận dụng tốt.
- Nâng cao hiệu quả của quá trình liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong nước nhằm nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực địa phương.
- Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế: Tập trung ưu tiên Đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn: khuyến nông, điện nước, giao thông, chợ tại các huyện, các xã nghèo, khó khăn; xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng, cửa khẩu, lối mở, chợ biên giới. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn phát triển nông nghiệp với cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch và nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Phát triển đồng bộ thị trường lao động, chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động; quy hoạch Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn về xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài; từng bước đào tạo nguồn lao động để xuất khẩu lao động; liên kết và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với hoạt động tuyển chọn lao động trên địa bàn.
- Tiếp tục hiện đại hóa hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
- Thúc đẩy nâng cấp, mở mới các cửa khẩu, lối mở trên tuyến biên giới giữa hai bên; nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ hai nước đẩy nhanh đàm phán về “Đề án tổng thể chung xây dựng các khu hợp tác kinh tế qua biên giới”. Đến 2030, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới với Vân Nam, Quảng Tây, Trung Quốc.
4.2. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng
a. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng:
- Thực hiện tốt công tác đối ngoại theo phân cấp của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; đưa các khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa tỉnh với các đối tác trong đó: Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh với phía đối đẳng Trung Quốc; nâng cao hiệu quả hợp tác hiện có giữa tỉnh và đối tác trong việc thúc đẩy quan hệ, ngăn ngừa và giải quyết kịp thời, nhất là các vấn đề liên quan đến biên giới, lãnh thổ, các vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, chính sách kịp thời giữa hai bên, thực hiện đầy đủ các cam kết đã ký kết. Nâng cao năng lực cơ quan chuyên trách, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng Công an - Quân Sự - Biên phòng trong triển khai thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng nhằm sớm phát hiện và đối phó hiệu quả với các âm mưu và thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo yêu cầu chặt chẽ về mặt an ninh trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú, đi lại của người nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương.
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh phi truyền thống (phòng chống khủng bố, an ninh mạng, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu...), tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
b. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị
* Thúc đẩy hợp tác toàn diện với các đối tác Trung Quốc:
- Tích cực triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung trong các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận, biên bản, chương trình hợp tác mà Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký kết với địa phương, các đối tác nước ngoài, nhằm triển khai các hoạt động cụ thể, đưa các nội dung đã ký kết đi vào thực tế, thực chất, đạt hiệu quả. nghiên cứu, đề xuất ký kết thỏa thuận hợp tác mới với một số tỉnh, thành phố, nhà đầu tư, doanh nghiệp của Trung Quốc.
- Đánh giá hiệu quả quá trình tham gia các cơ chế của Ủy ban công tác liên hợp và Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc); đề xuất các biện pháp nhằm tận dụng hiệu quả hơn các cơ chế này trong tăng cường trao đổi hợp tác và giải quyết những vấn đề ở cấp lãnh đạo tỉnh giữa hai bên.
- Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả các cơ chế giao lưu hiện có; nghiên cứu, đề xuất thiết lập các cơ chế hợp tác mới đáp ứng yêu cầu phát triển của quan hệ, hình thành các cơ chế đủ mạnh để giải quyết các vấn đề nảy sinh; rà soát, kiến nghị nhân rộng mô hình kết nghĩa giữa các thôn, xã, hương hai bên biên giới;
- Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu và cập nhật luật pháp, quy định, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, các lĩnh vực ưu tiên phát triển, chú trọng trong chính sách của Trung Quốc sau Đại hội 19; các chính sách điều tiết, chính sách biên mậu, chính sách thuế ở các cửa khẩu của các địa phương Trung Quốc; cập nhật các điều chỉnh, thay đổi về chính sách, ưu tiên chính sách, quan tâm, lợi ích của các đối tác Trung Quốc khi xây dựng các đề án, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của địa phương. Đề xuất các giải pháp, hình thức hợp tác, nội dung trọng tâm để thúc đẩy nhằm làm sâu sắc thêm quan hệ chính trị, quốc phòng, an ninh;
- Phối hợp với các các cơ quan Trung ương tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai các thỏa thuận hợp tác với các địa phương Trung Quốc.
* Mở rộng quan hệ với các đối tác
- Đối với Nhật Bản:
+ Tận dụng đà phát triển quan hệ Việt-Nhật và các chính sách thuận lợi của bạn để thúc đẩy hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp Nhật Bản; chủ động có kế hoạch nắm bắt các nội dung kết nối hai nền kinh tế Việt-Nhật để xác định cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực, đặc biệt là y tế, giáo dục-đào tạo, viện trợ, và kết cấu hạ tầng.
+ Thúc đẩy quan hệ kinh tế-thương mại, thu hút Đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào các lĩnh vực bạn quan tâm và địa phương có nhu cầu; kịp thời nắm bắt thông tin về các đợt vận động Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam.
+ Giải đáp thắc mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản về chính sách, môi trường Đầu tư của Việt Nam nói chung, của địa phương nói riêng; hỗ trợ quá trình triển khai dự án của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Cập nhật thông tin về việc triển khai thỏa thuận về hợp tác kinh tế, đặc biệt là tầm nhìn trung và dài hạn về hợp tác nông nghiệp Việt-Nhật, hợp tác nông nghiệp giữa địa phương hai nước, chú trọng thu hút Đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Kịp thời nắm bắt và tận dụng hiệu quả chương trình hợp tác lao động Việt-Nhật; triển khai kế hoạch hội nhập quốc tế về lao động của địa phương, chú trọng mục tiêu xuất khẩu lao động sang các thị trường ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan...
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hồ sơ, tư liệu, chương trình, dự án bằng tiếng Nhật để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tìm hiểu của các doanh nghiệp Nhật Bản.
+ Mở rộng quan hệ với các địa phương Nhật Bản; tăng cường sự tham gia của lãnh đạo địa phương trong các chuyến thăm, tiếp xúc cấp cao; tăng cường các chuyến thăm xúc tiến hợp tác với các địa phương Nhật Bản, phấn đấu đến 2025 thiết lập quan hệ đối tác với một địa phương của Nhật Bản, Úc.
+ Tổ chức một số cuộc hội thảo, tọa đàm có sự tham gia của các cựu đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản, các chuyên gia Nhật Bản của Việt Nam nhằm thông tin và chia sẻ kinh nghiệm triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
- Đối với Hàn Quốc:
+ Đề xuất tham gia các hoạt động nhân kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ với Hàn Quốc nhằm nắm bắt tổng thể quan hệ, chú trọng các sự kiện liên quan đến hợp tác kinh tế Việt-Hàn nhằm xác định các lĩnh vực thu hút đầu tư, hợp tác tiềm năng.
+ Tổ chức một số cuộc hội thảo, tọa đàm có sự tham gia của các cựu đại sứ Việt Nam tại Hàn Quốc nhằm thông tin và chia sẻ kinh nghiệm triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hồ sơ, tư liệu, chương trình, dự án bằng tiếng Hàn để thu hút sự quan tâm tìm hiểu của các doanh nghiệp Hàn Quốc.
+ Cập nhật thông tin, chính sách về hợp tác lao động Việt Nam-Hàn Quốc phục vụ xác định mục tiêu, xây dựng định hướng xuất khẩu lao động của địa phương.
- Đối với các nước trong khối ASEAN
+ Nghiên cứu, cập nhật thông tin về tình hình triển khai Cộng đồng Kinh tế ASEAN, chú trọng 8 lĩnh vực ngành nghề được tự do di chuyển trong ASEAN khi xây dựng các chương trình dạy nghề cho lao động địa phương để nắm bắt thời cơ và thách thức, xây dựng các chương trình đào tạo nghề theo tiêu chí, tiêu chuẩn khu vực, từng bước góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ lao động trong ASEAN.
+ Nghiên cứu, cập nhật thông tin về chương trình kết nối các địa phương, xây dựng chương trình kết nối du lịch liên vùng, tiếp xúc và thúc đẩy hợp tác du lịch với các nước láng giềng và các nước có ngành du lịch phát triển như (Thái Lan, Campuchia, Malaysia).
+ Mở rộng quan hệ với địa phương các nước ASEAN, phấn đấu đến năm 2020, triển khai ký kết hữu nghị với 1-2 địa phương các nước trong Khối.
- Đối với một số đối tác khác
+ Nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội thúc đẩy hợp tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc (bò) và con giống, chế biến bảo quản nông sản và lao động với Autralia và Niu-Di lân, chú trọng chương trình xuất khẩu lao động thời vụ sang Australia, Niu-Di-lân.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội hợp tác với Ix-ra-en trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, chú trọng công nghệ tưới tiêu, an ninh nguồn nước; đào tạo nguồn lực trong nông nghiệp; cung cấp tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn.
+ Nghiên cứu xây dựng định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu chè; nghiên cứu, xây dựng và triển khai Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ Chè an toàn tỉnh Hà Giang.
+ Tiếp cận, vận động, tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ailen cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của tỉnh. Tìm kiếm, kết nối, vận động các nguồn viện trợ không hoàn lại khác hỗ trợ địa phương xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững.
c. Mở rộng quan hệ với Đại sứ quán các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
+ Tiếp tục vận động các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ triển khai các chương trình, dự án trong các lĩnh vực trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương như xóa đói, giảm nghèo, cung cấp nước sạch, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường...
+ Tận dụng hiệu quả tư cách thành viên trong Mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu nhằm quảng bá Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn phục vụ phát triển du lịch.
4.3. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, dân tộc và các lĩnh vực khác.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tư pháp, y tế, môi trường và các lĩnh vực khác với các đối tác, trong đó ưu tiên, chú trọng hợp tác với các địa phương đối đẳng các tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc, các đối tác khác như Nhật Bản, các nước ASEAN, EU và các tổ chức quốc tế... theo các chương trình hợp tác đã có và mở rộng sang các lĩnh vực khác, đối tác khác phù hợp với địa phương.
- Tăng cường hợp tác đa phương trong các lĩnh vực, trước hết là triển khai hiệu quả Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang tỉnh đã ban hành.
- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, nhất là tri thức về khoa học, công nghệ. Khuyến khích triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao với nước ngoài; thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài, người nước ngoài tham gia vào các chương trình, dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ của tỉnh; chú trọng hợp tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, tiếp thu tiến bộ khoa học trong quản lý.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ nguồn về chuyên môn, ngoại ngữ ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác của Trung ương, của tỉnh và liên kết đào tạo với nước ngoài. Thúc đẩy hợp tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; mở rộng hợp tác đào tạo với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; cử cán bộ, công chức đi đào tạo tại các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Úc và các nước phát triển khác theo các chương trình hợp tác đào tạo của Trung ương. Khuyến khích và tăng cường tiếp nhận chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài đến tư vấn, giảng dạy, hỗ trợ làm việc trên các lĩnh vực tại tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho đời sống người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc trong tỉnh; đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi, tranh thủ các nguồn hỗ trợ, viện trợ ODA, NGO để nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ địa phương trong các lĩnh vực dân tộc, văn hóa, xã hội, môi trường, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho người dân địa phương...
- Phối hợp thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm hoàn thiện và phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao đáp ứng các chương trình hợp tác, liên kết đào tạo giữa địa phương với các đối tác nước ngoài. Phát triển hệ thống dạy nghề theo hướng hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác xuất khẩu lao động tại các thị trường hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... phấn đấu đến năm 2020, xuất khẩu 1.000 lao động sang các thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Lào, CHLB Đức, các nước Trung Đông, Châu Phi, Qatar... Thực hiện tốt công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương và người địa phương lao động tại nước ngoài, sắp xếp, kiện toàn các tổ chức, cơ sở sự nghiệp có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Tham gia các thể chế hợp tác về môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nước, hệ động, thực vật.
- Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, văn hóa, thông tin, tuyên truyền, hạn chế các tác động tiêu cực về xã hội, văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong quá trình hội nhập quốc tế.
1. Căn cứ những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch hành động trên đây và các công việc trọng tâm cần triển khai (phụ lục kèm theo) đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn và đề nghị các cục vụ, viện thuộc các Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương hỗ trợ triển khai hiệu quả các nhiệm vụ và trọng tâm công việc.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực UBND tỉnh về tình hình thực hiện.
3. Sở Tài chính trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh giao cho các sở, ban, ngành tham mưu, triển khai thực hiện theo quy định để hoàn thành các nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
4. Tổng kết báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động vào cuối 2020; điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm đến 2021 -2025 và 2026 - 2030.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các ngành, đơn vị và địa phương báo cáo Thường trực UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ tổng hợp) để có chỉ đạo kịp thời./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP
QUỐC TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch hành động số: 372/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của UBND
tỉnh Hà Giang)
STT |
Nội dung hợp tác |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Sản phẩm |
I |
Công tác tuyên truyền, quán triệt, xây dựng và triển khai các nghị quyết, chiến lược, kế hoạch... thực hiện nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực |
||||
1 |
Tuyên truyền, triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tập trung tuyên truyền về chủ trương chính sách, các hiệp định, thỏa thuận quốc tế... |
Sở Thông tin - Truyền thông |
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang; Cổng thông tin điện tử tỉnh |
Thường xuyên |
Tin, bài, phóng sự, chuyên đề, chuyên mục |
2 |
Tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 4/4/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới |
Sở Công thương |
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Văn hóa, TT&DL, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố liên quan |
Thường xuyên |
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ hội nhập về kinh tế, thương mại biên giới và các nhiệm vụ khác đã đề ra trong Kế hoạch |
3 |
Triển khai các Quy hoạch về du lịch: Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020. |
Sở Văn hóa, thể thao và du lịch |
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2016-2020 2021-2025 2026-2030 |
Kết quả thực hiện nhiệm vụ đề ra đánh giá theo năm, giai đoạn và tổng thể |
4 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 30/6/2017 về thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang |
Sở LĐ, TB&XH |
Các sở: Thông tin truyền thông; Ngoại vụ, thể thao và du lịch và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố liên quan |
2017-2020 2021-2025 |
Kết quả thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra |
5 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch hội nhập quốc tế về lao động, xã hội và dạy nghề đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 |
Sở LĐ, TB&XH |
Sở KHĐT, Sở Ngoại vụ; Sở Tài chính, Sở Y tế, giáo dục - Đào tạo; Sở Tư pháp, BCH quân sự tỉnh; công an tỉnh |
2016-2020 2020-2030 |
22.500 lao động của tỉnh đi làm việc ngoài tỉnh; xuất khẩu lao động 2.500 (trong đó có 1.500 lao động sang thị trường Trung Quốc) |
6 |
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 185/CTrUBND ngày 3/8/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các đơn vị liên quan trong tỉnh |
2016-2020 |
Kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ đề ra |
7 |
Tiếp tục triển khai Chương trình của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế |
Sở Thông tin - Truyền thông |
Các cấp, các ngành, các huyện, thành phố trong tỉnh |
Thường xuyên |
Kế hoạch, kết quả thực hiện các nhiệm vụ Chương trình đề ra |
8 |
Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch của tỉnh; xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa thực hiện những cam kết, chính sách về Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT); rà soát, sửa đổi các văn bản đảm bảo phù hợp pháp luật hiện hành, WTO và điều kiện thực tiễn tại tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản, chính sách |
9 |
Rà soát một số luật liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp như: Luật doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật đấu thầu, Luật Thuế, Luật Đầu tư... và các Nghị định, Thông tư kèm theo. Trên cơ sở đó, tiếp tục chủ động và tích cực trong công tác tư vấn, giải đáp miễn phí những vướng mắc và thực hiện dịch vụ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi có nhu cầu |
Sở KH và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Số lượng tư vấn, hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp |
10 |
Tăng cường hoạt động xúc tiến Đầu tư: Xây dựng và triển khai Chương trình Xúc tiến Đầu tư theo giai đoạn và định hướng tới 2025. Nghiên cứu thị trường các đối tác đầu tư và tổ chức đoàn khảo sát về đầu tư trong và ngoài nước. Lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư, xây dựng các ấn phẩm phục vụ xúc tiến đầu tư. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư thông qua cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn về năng lực xúc tiến đầu tư. Định kỳ hàng năm tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang. |
Trung tâm xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các cục, vụ, viện Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Bộ Ngoại giao; các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh |
Thường xuyên |
Hội nghị, các dự án, đối tác mới, nguồn vốn đầu tư |
11 |
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại: Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường nội địa và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường. Cung cấp thông tin về các thị trường xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu, những Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia để hỗ trợ doanh nghiệp. Tham gia Chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề khu vực phía Bắc, hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản phẩm ngành công nghiệp; hỗ trợ, tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham dự hội chợ quốc tế tại các thị trường lớn và thị trường mới. |
Sở Công thương |
Các cục, vụ, viện Bộ Công thương; các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố liên quan trong tỉnh |
Thường xuyên |
Hội nghị, hội chợ quốc tế; các dự án, thị trường mới, mặt hàng, số lượng hàng hóa, kim ngạch xuất, nhập khẩu,... |
12 |
Tăng cường hoạt động xúc tiến du lịch: Tổ chức chương trình quảng bá điểm đến du lịch Hà Giang tại các thị trường khách du lịch quốc tế trọng điểm như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp... |
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch |
Các cục, vụ, viện Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch; các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh |
Thường xuyên |
Hội nghị, hội chợ quốc tế; các dự án, thị trường du lịch mới, số lượng khách du lịch... |
13 |
Đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo, đánh giá về tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng làm cơ sở thực hiện những bước đổi mới, phát triển tiếp theo. |
Sở Công thương |
Các cục, vụ viện Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, các Sở Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Báo cáo, bản tin, chuyên đề |
14 |
Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và triển khai một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới vấn đề Hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương |
Sở Công thương, Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị liên quan |
Theo đăng ký |
Đề tài khoa học |
15 |
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ Chè an toàn tỉnh Hà Giang. |
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh |
Sở Công thương và các sở, ban ngành, các huyện liên quan |
|
Đề án |
II |
Duy trì, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài |
||||
1 |
Với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc |
|
|
|
|
- |
Duy trì, tăng cường các cơ chế hợp tác toàn diện đã có giữa Tỉnh Hà Giang với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc đi vào chiều sâu, hợp tác toàn diện |
- Sở Ngoại vụ; - Sở Công thương; - Công an tỉnh; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Các ban Đảng Tỉnh ủy, UBMTTQ tỉnh, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố. |
Thường xuyên |
Triển khai hợp tác các chương trình, thỏa thuận, biên bản hội đàm đã ký kết đánh giá định kỳ |
2 |
Với Nhật Bản |
|
|
|
|
- |
Liên hệ, kết nối ký kết hợp tác hữu nghị với 01 địa phương của Nhật Bản |
Sở Ngoại vụ |
Ban Đối ngoại Trung ương Đảng; Vụ Đông Bắc Á, Cục Ngoại vụ (Bộ Ngoại giao) |
2017-2020 |
Ký kết thỏa thuận hợp tác hữu nghị |
- |
Tiếp tục triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh với Công ty cổ phần hỗ trợ công nghiệp phụ trợ Nhật -Việt |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Ngoại vụ, Y tế, Văn hóa, thể thao và du lịch, Sở Nông nghiệp, PTNT và các sở, ban, ngành, các huyện liên quan |
Theo lộ trình ký kết |
Hiệu quả các chương trình, dự án đánh giá theo từng năm |
- |
Liên hệ, kết nối, vận động các doanh nghiệp của Nhật Đầu tư các chương trình, dự án vào Hà Giang |
Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và ĐT |
Bộ Ngoại giao; Ban Đối Ngoại TU; Các đơn vị liên quan trong tỉnh |
Thường xuyên |
Chương trình, dự án, thỏa thuận hợp tác |
- |
Thiết lập quan hệ hợp tác, kết nối, tìm kiếm các cơ hội học bổng cho học sinh, sinh viên, cán bộ của tỉnh học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ tại Nhật Bản và Hà Giang; hỗ trợ phát triển các lĩnh vực: du lịch, dịch vụ, khoa học công nghệ... |
Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở GD- ĐT |
Ban Đối ngoại TW Đảng; Bộ Ngoại giao, Cục Ngoại vụ; Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Ban; ĐSQ Nhật Bản tại Việt Nam |
2017-2020 2021-2025 2026-2030 |
Thỏa thuận hợp tác |
- |
Đề xuất kết nối Công viên địa chất Cao Nguyên đá với Công viên địa chất của Nhật Bản có nhiều tương đồng với Hà Giang như Unzen Volcanic Geopark thuộc Fukuoka, Mount Apoi ở Hokkaido (kết hợp xuất khẩu lao động), hoặc Itoigawa Geopark, San'in Kaigan Geopark ở vùng Honshu, trung tâm Nhật Bản; kết nối các tour tuyến du lịch. |
Sở VHTTDL; Sở LĐTBXH |
Bộ VHTT&DL; Bộ LĐTBXH; Bộ Ngoại giao |
2017-2020 2021-2030 |
Thỏa thuận hợp tác; tour du lịch; sản phẩm du lịch |
3 |
Với Hàn Quốc |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương của Hàn Quốc |
Sở Ngoại vụ |
Bộ Ngoại giao; Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc; ĐSQ Hàn Quốc tại Việt Nam |
2018-2025 |
Trao đổi đoàn; ký kết hợp tác |
- |
Hợp tác về nông nghiệp chất lượng cao trong đó hợp tác chuyển giao công nghệ trồng cam không hạt; Định hướng hợp tác với Hàn Quốc tập trung vào vận động, thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi; xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm; xuất khẩu lao động và du lịch. |
- Sở Ngoại vụ - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở LĐTB&XH - Sở VH, TT, DL |
Bộ Ngoại giao; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ văn hóa, thể thao và du lịch |
- 2017-2020 - 2021-2025 - 2026-2030 |
Kết nối, làm việc với Đại sứ quán; hợp tác lao động; hợp tác du lịch, tiếp nhận các chương trình, dự án |
- |
Kết nối với Công viên địa chất cao nguyên đá Đồng văn với Công viên địa chất Jeju tại tỉnh Jeju, Công viên Cheongsong Geopark tại tỉnh Gyeongsangbuk-do |
Sở VHTT&DL; Sở Ngoại vụ |
Bộ VHTT&DL; Vụ Văn hóa UNESCO- Bộ Ngoại giao |
2020-2025 2026-2030 |
Thỏa thuận hợp tác |
4 |
Với Niu-di-lân |
|
|
|
|
- |
Kết nối, thúc đẩy mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, phát triển nông nghiệp |
Sở Giáo dục, Sở Nông nghiệp & PTNT |
Đại Sứ quán Ni Di-lân tại Hà Nội; Cục Ngoại vụ - BNG, Sở Ngoại vụ và các đơn vị trong tỉnh liên quan |
2017-2030 |
Các chương trình, dự án |
5 |
Với Ixarel |
|
|
|
|
- |
Kết nối, hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, trong điều kiện thiếu nước, đất cằn cỗi; Tiếp cận và làm việc với Đại sứ quán; nghiên cứu; hợp tác lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; phối hợp đào tạo tại các viện nghiên cứu nông nghiệp nổi tiếng |
Nông nghiệp &PTNT; |
Đại sứ quán Ixarel; Cục Ngoại vụ, Vụ Trung Đông-Châu Phi (Bộ Ngoại giao); Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục đào tạo |
2020-2025 |
Các chương trình, dự án, nguồn vốn Đầu tư, hỗ trợ địa phương |
6 |
Với Australia |
|
|
|
|
- |
Hợp tác về giáo dục, giao thông, xây dựng, nông nghiệp; cung cấp học bổng, cải thiện khả năng ngoại ngữ. Đào tạo cắt may cho người dân tộc thiểu số. Hỗ trợ các dự án quy mô vừa và nhỏ (từ quỹ DAP) xây dựng đường giao thông liên thôn, xây bếp ăn, nhà lưu trú, tiếp cận các dự án của Chương trình Viện trợ Trực tiếp (DAP) đối với các dự án liên quan tới cấp nước sạch, lắp đặt nhà vệ sinh |
Sở Lao động thương binh và xã hội |
Đại sứ quán Autralia; Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao; Các Sở: Công thương, Ngoại vụ; Nông nghiệp, Giáo dục, Hội liên hiệp phụ nữ, UBND các huyện, thành phố |
2017-2030 |
Các chương trình, dự án, thỏa thuận hợp tác, nguồn vốn hỗ trợ địa phương |
7 |
Với các nước ASEAN |
|
|
|
|
- |
Tham gia Diễn đàn du lịch, Văn hóa ASEAN và Hội chợ Du lịch ASEAN hàng năm; Kết nối, làm việc với Đại sứ quán; Xây dựng tour du lịch, trao đổi đoàn thăm quan hai bên; Trao đổi đào tạo, chuyển giao công nghệ cho đội ngũ cán bộ, người dân hai bên |
Sở Văn hóa - thể thao và du lịch |
Đại sứ quán các nước ASEAN, Cục Ngoại vụ, Vụ ASEAN - Bộ Ngoại giao; cục, vụ Bộ Văn hóa; Các sở, ban, ngành, các huyện trong tỉnh |
2017-2020 2021-2030 |
Hợp tác các tour, đoàn vào, đoàn ra, thỏa thuận hợp tác... |
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị với Brunei; hợp tác xuất khẩu lao động; thu hút đầu tư Vận động ODA.Trao đổi đào tạo, chuyển giao công nghệ cho đội ngũ cán bộ, người dân hai bên |
Sở Ngoại vụ |
Sở Lao động, TB&XH, các sở, ngành liên quan ĐSQ Brunei; Cục Ngoại vụ, Vụ ASEAN - Bộ Ngoại giao; |
2017-2020 2021-2030 |
Thỏa thuận hợp tác, xuất khẩu lao động; vốn viện trợ ODA |
- |
Tham gia Diễn đàn du lịch, Văn hóa; Cử các đoàn cấp cao của hai tỉnh thăm và làm việc tại các nước ASEAN |
Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL |
Đại sứ quán các nước ASEAN, BNG, Vụ ASEAN, Cục ngoại vụ; |
Thường xuyên hàng năm |
Đoàn ra, tham dự hội nghị, hội thảo |
7.1 |
Với Philippin |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị với 01 địa phương; hợp tác đào tạo lao động; thúc đẩy Hợp tác về du lịch giữa tỉnh Hà Giang với tỉnh Benguest; Hợp tác nông nghiệp, giáo dục đào tạo |
Sở Ngoại vụ; Sở LĐTBXH; Sở VHTTDL; Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ |
Cục Ngoại vụ, Vụ ASEAN - Bộ Ngoại giao; các cục, vụ thuộc Bộ VHTT&DL; Bộ LĐTBXH; ĐSQ Phillipin tại Việt Nam; ĐSQ Việt Nam tại Phillipin |
2017-2020 2021-2030 |
Ký kết hợp tác hữu nghị với Tỉnh Benguet, Philippin; thỏa thuận hợp tác |
7.2 |
Với Indonesia |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị với 01 địa phương của Indonesia; Kết nối cao nguyên đá Đồng Văn với Công viên địa chất Batur (tỉnh Bali); đề xuất hợp tác chế biến gỗ lâm sản, khoáng sản |
Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL; Sở Công thương; Sở NNPTNT |
Các cục, vụ, viện thuộc Bộ Ngoại giao; Bộ VHTT&DL; Bộ Công thương; Bộ NNPTNT |
2019-2025 2026-2030 |
Ký kết hữu nghị với tỉnh Bali; Thỏa thuận hợp tác |
7.3 |
Với Lào, Cămpuchia |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị; hợp tác xuất khẩu lao động. Kết nối, làm việc với Đại sứ quán; Nghiên cứu thúc đẩy các liên kết du lịch và lao động với các nước láng giềng, trước hết là: Lào, Campuchia |
Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL |
ĐSQ Lào, Campuchia tại Việt Nam và ĐSQ Việt Nam tại Lào, Cămpuchia; Cục Ngoại vụ, Vụ ASEAN - Bộ Ngoại giao |
2019-2020 2021-2030 |
Thỏa thuận hợp tác, xuất khẩu lao động |
7.4 |
Với Thái Lan |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị với địa phương của Thái Lan về hợp tác nuôi bò chất lượng cao và phát triển du lịch trong đó đề xuất dự án hợp tác về kinh doanh du lịch lữ hành, kết nối tour du lịch Thái Lan - Hà Giang và Đề xuất dự án hợp tác về sản xuất thịt bò chất lượng cao |
Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL; Sở NN&PTNT |
Bộ Ngoại giao (Vụ Đông nam á, Nam á Thái Bình dương, Cục Ngoại vụ); Đại sứ quán Thái Lan, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Thái Lan |
2018-2020 2021-2025 2026-2030 |
Thỏa thuận hợp tác; sản phẩm du lịch; Sản phẩm thịt bò chất lượng lượng cao |
7.5 |
Với Singapore |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hữu nghị giữa tỉnh với địa phương Singapore; thiết lập với địa phương/tập đoàn/quỹ Đầu tư của Singapore; Tổ chức Hội nghị xúc tiến Đầu tư FDI, Viện trợ ODA tại Singapore; Hợp tác xuất khẩu nông lâm sản sang thị trường Singapore; liên kết đào tạo cán bộ. |
Sở Ngoại vụ; Sở KHĐT; Sở NNPTNT; Sở Công thương; Sở Giáo dục; Sở Nội vụ. |
Các cục, vụ, viện thuộc Bộ Ngoại giao; Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Giáo dục, Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore và Đại sứ quán Singapore tại Việt Nam |
2019-2025 2026-2030 |
Trao đổi đoàn cấp cao; Thỏa thuận hợp tác; Hội nghị, hội thảo; mở rộng thị trường |
7.6 |
Với Malaysia |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ trao đổi đoàn cấp cao; đề xuất thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị Hà Giang - Langkawi([1]); Đề xuất hợp tác kết nối Công viên đá Đồng Văn với Công viên địa chất Langkawi; Đề xuất hợp tác xuất khẩu lao động |
Sở Ngoại vụ, Sở VHTT&DL; Sở LĐTBXH |
Bộ Ngoại giao (Vụ Đông nam á, Nam á Thái Bình dương, Cục Ngoại vụ; Vụ Văn hóa-UNESCO); Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia; Đại sứ quán Malaysia tại Việt Nam... |
2018-2025 2025-2030 |
Thiết lập quan hệ hữu nghị giữa UBND tỉnh Hà Giang với Chính quyền tỉnh Langkawi; Thỏa thuận hợp tác |
7.7 |
Với Brunei |
|
|
|
|
- |
Kết nối thiết lập quan hệ hữu nghị; đề xuất hợp tác xuất khẩu lao động Hà Giang sang Brunei; xúc tiến, vận động ODA |
Sở KHĐT; Sở LĐTBXH; Sở Ngoại vụ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ LĐTBXH; Bộ Ngoại giao; Đại sứ quán Việt Nam tại Brunei và ĐSQ Brunei tại Việt Nam |
2020-2025 2026-2030 |
Trao đổi đoàn cấp cao; thỏa thuận hợp tác; chương trình, dự án |
8 |
Với Hoa Kỳ |
|
|
|
|
- |
Thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương của Hoa Kỳ; trao đổi đoàn vào - đoàn ra; Đề xuất tổ chức Hội nghị xúc tiến thu hút nguồn Đầu tư FDI và viện trợ NGO Mỹ vào Hà Giang; hợp tác về giáo dục đào tạo nguồn nhân lực; Hỗ trợ phát triển Quy hoạch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; Kết nối, xây dựng các tour du lịch tiềm năng. |
Sở Ngoại Vụ, Giáo dục & ĐT; Sở KH và ĐT; Sở VHTTDL |
Bộ Ngoại Giao, Vụ Châu Âu, Cục Ngoại Vụ; các huyện, Thành phố; các đơn vị khác có liên quan |
- 2017-2020 - 2021-2025 - 2026-2030 |
Kết quả thực hiện các nội dung nhiệm vụ đề ra |
9 |
Với Hungary |
|
|
|
|
- |
Kết nối hợp tác với một địa phương của Hungary; |
Sở Ngoại vụ |
Đại sứ quán Hungary tại Việt Nam; Bộ Ngoại Giao (Cục Ngoại vụ, Vụ Châu Âu); ĐSQ Việt Nam tại Hungary |
2020-2025 |
Ký kết thỏa thuận hợp tác; trao đổi đoàn cấp cao |
- |
Kết nối hợp tác giữa Công viên đá Đồng Văn với công viên địa chất Novohrad-Nosgrad Geopark (Budapest) và Công viên địa chất Bakony-Balaton của Hungary |
Sở VHTT&DL; Sở Ngoại vụ |
ĐSQ Hungary tại Việt Nam; ĐSQ Việt Nam tại Hungary; Bộ VHTT&DL; Bộ Ngoại Giao (Cục Ngoại vụ, Vụ Châu Âu) |
2020-2025 2026-2030 |
Ký kết hợp tác |
- |
Tiếp tục vận động, thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi về y tế, nước sạch (Hiệp hội nước Hungary Hợp tác về Y tế và nước Cải tạo Bệnh viện Đa khoa Bắc Mê từ nguồn vay ODA của Chính phủ hai nước; Hỗ trợ xây dựng hệ thống nước sạch phục vụ người dân vùng khó khăn, hệ thống nước tưới tiêu phục vụ sản xuất) |
các Sở: Kế hoạch & ĐT; Ngoại vụ; Y tế, Nông nghiệp & PTNT; UBND các huyện Bắc Mê và Mèo Vạc |
Đại sứ quán Hungary tại Việt Nam; ĐSQ Việt Nam tại Hungary; Bộ Kế hoạch & ĐT; Bộ Ngoại Giao (Cục Ngoại vụ, Vụ Châu Âu) |
Theo thỏa thuận |
Thỏa thuận hợp tác, vốn vay ODA, các chương trình, dự án |
10 |
Với Ả rập xê út, UAE, KUWAIT |
|
|
|
|
- |
Hợp tác về Nông nghiệp và Giao thông; vận động, thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi; Hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao thông qua các dự án tài trợ cho tỉnh; phát triển kết cấu hạ tầng, an sinh xã hội quy mô vừa và nhỏ kêu gọi vốn ưu đãi từ các Quỹ phát triển kinh tế của các nước trên |
Các sở: KH&ĐT, Xây dựng, Công thương, Ngoại Vụ.. |
- Đại sứ quán Ả rập xê út tại Việt Nam, Quỹ SAUDI của Chính phủ Ả Rập; KUWAIT; Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại Giao, Vụ Châu Á |
2017-2020 2021-2025 2026-2030 |
Thỏa thuận hợp tác, vốn vay ưu đãi, dự án, chương trình |
11 |
Với Ấn Độ |
|
|
|
|
- |
Vận động, kêu gọi các nguồn hỗ trợ xây dựng các trường học vùng khó khăn của tỉnh; hợp tác đào tạo, cấp học bổng ngắn hạn, dài hạn cho tỉnh Hà Giang; Thu hút nguồn vốn ODA... |
Các sở KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Ngoại vụ |
- Đại sứ quán Ấn Độ tại Việt Nam, Quỹ QIP của Chính Phủ Ấn Độ; - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại Giao, Vụ Châu Á |
2017-2020 2021-2030 |
Dự án, chương trình, vốn hỗ trợ địa phương; thỏa thuận hợp tác |
12 |
Các đối tác khác (Pakistan; Afganistan; các nước trong Liên minh kinh tế Á-Âu, EU) |
||||
|
Hợp tác xuất khẩu nông, lâm sản; khoáng sản sang thị trường Châu Âu; Tổ chức xúc tiến thu hút Đầu tư và quảng bá sản phẩm tại Châu Âu |
Sở Công thương; Sở NN&PTNT |
Bộ NN&PTNT; Bộ Công thương |
Thường xuyên |
Ký kết hợp tác; quảng bá sản phẩm |
|
Hợp tác xuất khẩu chè Hà Giang sang thị trường Pakistan, Afghanistan |
Sở Công thương; Sở NN&PTNT |
Bộ NN&PTNT; Bộ Công thương |
Thường xuyên |
Ký kết hợp tác; quảng bá sản phẩm |
- |
Kết nối tour du lịch với các công viên địa chất ở Châu Âu: Đề xuất và kết nối hợp tác giữa Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn với công viên địa chất Luberon Geopark, The Haute-Provence Geological Reserve (Provence) The Causses du Quercy (vùng Midi- Pyrénées). |
Sở VHTT&DL; Sở Ngoại vụ |
- Đại sứ quán các nước tại Hà Nội; Bộ VHTT&DL; Bộ Ngoại giao; Cơ quan đại diện Việt Nam ở Nước ngoài |
Thường xuyên |
Thỏa thuận hợp tác; tour du lịch |
13 |
Với Ailen |
|
|
|
|
- |
Vận động viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ailen cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 |
Ban Dân tộc; Sở KH&ĐT |
Ủy ban dân tộc, Bộ KH&ĐT |
2017-2021 |
Chương trình, Dự án, vốn viện trợ |
III |
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài |
||||
1 |
Xây dựng Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; mỗi năm vận động mới từ 2-3 tổ chức thực hiện chương trình, dự án tại Hà Giang |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM (Ban điều phối viện trợ nhân dân) |
Thường xuyên và theo kế hoạch từng giai đoạn |
Kế hoạch, dự án, chương trình, vốn viện trợ |
2 |
Tổ chức Hội nghị tiếp xúc, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài thường niên |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM, Cục Ngoại vụ, các sở, ban, ngành, các huyện trong tỉnh |
Hàng năm |
Hội nghị, kế hoạch, đối tác mới, dự án, chương trình |
3 |
Tiếp cận, vận động tài trợ về lĩnh vực hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, phát triển làng nghề, nâng cao năng lực cộng đồng |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM; Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Tiếp nhận 3-5 chương trình, dự án |
4 |
Tiếp cận, vận động dự án về lĩnh vực giáo dục, bình đẳng giới, nâng cao năng lực cộng đồng |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM; Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Tiếp nhận các chương trình, dự án |
5 |
Tiếp cận, vận động các tổ chức tài trợ về công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, nước sạch, |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM; Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Tiếp nhận các chương trình, dự án |
6 |
Tiếp cận, vận động tài trợ về lĩnh vực Y tế (khám chữa bệnh, xây dựng trạm xá, bệnh viện và cung cấp trang thiết bị) |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM; Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Tiếp nhận các chương trình, dự án |
7 |
Triển khai có hiệu quả các thỏa thuận đã ký kết; xây dựng quỹ đối ứng thực hiện dự án; làm tốt công tác tuyên truyền và tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân PCPNN đã có đóng góp cho Tỉnh Hà Giang |
Sở Ngoại vụ |
PACCOM, Bộ Ngoại Giao; các sở, ban ngành, các huyện, thành phố |
Thường xuyên |
Tiếp nhận các chương trình, dự án |
IV |
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, kỹ năng, nghiệp vụ kiến thức hội nhập quốc tế |
||||
1 |
Ban hành và triển khai Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2017-2020 |
Kế hoạch đào tạo, kết quả thực hiện |
2 |
Bồi dưỡng, cập nhật về chính sách đối ngoại; Bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng đàm phán, ký kết, lễ tân ngoại giao; liên kết đào tạo, nâng cao ngoại ngữ; kỹ năng tuyên truyền, quảng bá văn hóa |
Sở Ngoại vụ |
- Bộ Ngoại giao và các Bộ ngành liên quan; các cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài; - Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
2017-2020 |
Các hội nghị, tập huấn, cập nhật kiến thức. |
3 |
Bồi dưỡng, cập nhật kiến thứ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn và các nước ASEAN... |
Sở Công thương |
- Bộ Công thương; Bộ Ngoại giao; Bộ KH & Đầu tư. - Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
2017-2020 |
Có kiến thức cơ bản về các cơ chế hợp tác kinh tế đa phương; nắm vững luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, công tác ngoại giao kinh tế. |
4 |
Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. |
Sở Ngoại vụ |
Bộ Ngoại giao; Bộ Tư lệnh Biên phòng; Bộ Công an. - BCH Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố |
2017-2020 2021-2030 |
Hợp tác phòng chống tội phạm xuyên quốc gia trong khu vực; quản lý biên giới trên biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc. |
5 |
Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực: Nông nghiệp kỹ thuật cao, Công nghiệp, Y tế, Giáo dục -đào tạo, Du lịch; đào tạo lao động ngành nghề |
Sở Giáo dục & đào tạo; Sở Nội vụ |
- Bộ Ngoại giao. - Đối tác nước ngoài: Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Ixaren. - Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành, các huyện, tp |
2017-2020 2021-2030 |
Liên kết hỗ trợ đào tạo với các trường ĐH nước ngoài và các đơn vị, tổ chức nổi tiếng về đào tạo chuyên môn sâu; lực lượng lao động có tay nghề cao |
6 |
Bồi dưỡng, cập nhật chính sách đối ngoại Việt Nam; chính sách đối ngoại các nước lớn; các vấn đề kinh tế quốc tế, Luật pháp và điều ước quốc tế...) |
Sở Ngoại vụ |
- Bộ Ngoại giao; Bộ Công thương - Sở Công thương và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, CCVC |
2020-2030 |
- Nắm vững các kiến thức về quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam |
7 |
Bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn sâu trong các lĩnh vực như Nông nghiệp kỹ thuật cao, Công nghiệp, Y tế, Giáo dục - đào tạo, Du lịch, ngành nghề |
Chủ trì theo chức năng, lĩnh vực phụ trách |
- Bộ Ngoại giao Các Bộ: NN&PTNT; Công thương; - Đối tác: Philippin, Newzealand, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp |
2020 -2030 |
Chuyên gia, lao động tay nghề cao trong lĩnh vực Nông nghiệp, Công nghiệp, Y tế, Giáo dục - đào tạo, Du lịch |
8 |
Thiết lập cơ chế đào tạo với các nước đối tác khác; tiếp tục triển khai cơ chế hợp tác đào tạo với Trung Quốc; |
Sở Ngoại vụ |
Bộ Ngoại giao (Cục Ngoại vụ; Vụ Đông Bắc Á; Vụ Đông Nam Á- Nam Á- Nam TBD; Vụ châu Âu; HV NG) hỗ trợ tỉnh. |
2020 -2030 |
Lớp tập huấn, bồi dưỡng; chương trình ĐH, sau ĐH |
[1] Langkawi là một quần đảo nằm ở phía Tây Bắc Malaysia, thuộc bang Kedah, giáp với Thái Lan. Langkawi bao gồm 99 hòn đảo, còn được gọi là đảo Đại Bàng. Điểm du lịch của Thái Lan.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.