ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Công văn số 4074/BYT-MT ngày 31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Để chủ động trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
1. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: Quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
4. Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng, chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng, chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
6. Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
7. 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
8. Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
9. Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2020.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng: Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch;
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch;
- Cập nhật, triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
2. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
- Phòng, chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành sản xuất gạch men, gốm sứ, cơ khí, luyện kim...giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ;
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động và các quy định của Nhà nước phù hợp với quy mô, nhu cầu phát triển của đơn vị, doanh nghiệp. Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc. Huấn luyện, cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định. Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư trên toàn quốc;
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho công tác giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động;
- Thực hiện hiệu quả mô hình phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản...) tại nơi làm việc;
- Rà soát và xây dựng hướng dẫn cho các vấn đề: Sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp; khám, chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động; hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh doanh; sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi;
- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc: Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng sơ cấp cứu tại nơi làm việc;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, tuyến tỉnh.
3. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cho chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, đơn vị, người sử dụng lao động, người lao động trên địa bàn. Tổ chức các hình thức truyền thông phù hợp và có sức lan tỏa trong tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm;
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp nhằm thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào thi đua về công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc;
- Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo quy định.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các ngành, các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác;
- Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu;
- Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Kế hoạch với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp...) và nguồn xã hội hóa.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp;
- Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động, hạn chế tối đa nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG: Theo Phụ lục của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hằng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động nguồn kinh phí tài trợ để đảm bảo kinh phí thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở lao động tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ bệnh nghề nghiệp, cách phòng, chống bệnh nghề nghiệp;
- Kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể ở các cơ sở lao động làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động;
- Lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho công tác giám sát sức khỏe, chẩn đoán bệnh nghề nghiệp; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; công tác quan trắc môi trường lao động theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất triển khai thực hiện các nội dung được phân công trong Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan đảm bảo các điều kiện thực hiện chi trả cho người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám, chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh hằng năm để tổ chức triển khai Kế hoạch theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định;
- Vận động, huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
4. Sở Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động theo đúng quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này và điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương;
- Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn huyện, thành phố.
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Tích cực tham gia các hoạt động triển khai thực hiện công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2030 theo Kế hoạch và của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của các sở, ban, ngành, địa phương;
- Báo cáo việc thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG, CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày
22/02/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT |
Hoạt động |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. |
Sở Y tế |
Các đơn vị có đủ điều kiện về đào tạo |
2021- 2030 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
2 |
Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh. |
Sở Y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
2021- 2025 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
3 |
Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. |
Sở Y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và chủ doanh nghiệp, cơ sở lao động |
2021- 2022 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
4 |
Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc. |
Sở Y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Các đơn vị sử dụng lao động |
2021- 2030 |
Ngân sách tỉnh, vốn doanh nghiệp và vốn hợp pháp khác |
5 |
Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. |
Sở Y tế |
Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Các doanh nghiệp và cơ sở lao động |
2021- 2025 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
6 |
Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan |
2021- 2022 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
7 |
Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã. |
Sở Y tế |
Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; chính quyền cấp xã |
2021- 2025 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
8 |
Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; cơ sở sử dụng lao động |
2020- 2025 |
Ngân sách tỉnh, vốn hợp pháp khác |
9 |
Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động. |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình |
2021- 2030 |
Ngân sách tỉnh, vốn doanh nghiệp và vốn hợp pháp khác |
10 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. |
Sở Y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan; cơ sở sử dụng lao động |
2021- 2030 |
Ngân sách tỉnh, vốn doanh nghiệp và vốn hợp pháp khác |
11 |
Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động tại một số ngành nghề. |
Sở Y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành có liên quan, cơ sở sử dụng lao động. |
2021- 2025 |
Ngân sách tỉnh, vốn doanh nghiệp và vốn hợp pháp khác |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.