ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3341/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 31 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” (sau đây viết tắt là Đề án); Công văn số 2075/HĐPH ngày 23/6/2022 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” năm 2022. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 407/QĐ- TTg trên địa bàn tỉnh; nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và địa phương về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL).
b) Tổ chức truyền thông các chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL) thông qua các kênh thông tin, báo chí rộng rãi, tương tác đa chiều giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL; tạo đồng thuận xã hội đối với những chính sách, quy định pháp luật cần phải được ban hành hoặc điều chỉnh để đáp ứng đầy đủ, kịp thời và thực chất theo yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng chính sách, thể chế, tính khả thi của văn bản QPPL cũng như ý thức tôn trọng, tuân theo pháp luật của người dân, doanh nghiệp, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp của các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg ; nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của các cấp, các ngành trong công tác truyền thông về dự thảo chính sách, nhất là các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL.
b) Năm 2022: Hoàn thành việc quán triệt, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ, ngành có liên quan; 70% chính sách có tác động lớn đến xã hội được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức truyền thông: từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi thông qua, ban hành văn bản.
c) Từ năm 2023-2027: 100% chính sách có tác động lớn đến xã hội được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức truyền thông: từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi thông qua, ban hành văn bản.
II. TIÊU CHÍ, NỘI DUNG, THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
1. Tiêu chí thực hiện truyền thông đối với dự thảo chính sách
a) Tổ chức truyền thông đối với các dự thảo chính sách có đủ các tiêu chí sau:
- Là các chính sách được ban hành trong các văn bản QPPL mà Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định phải lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
- Tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Được xác định là những vấn đề khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo chính sách.
- Chính sách có tác động trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Ngoài các dự thảo chính sách được quy định tại điểm a khoản này, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL căn cứ nội dung dự thảo chính sách hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực hiện việc truyền thông các chính sách do mình tham mưu.
2. Nội dung truyền thông dự thảo chính sách
a) Sự cần thiết ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của chính sách.
b) Nội dung cơ bản của chính sách.
c) Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
d) Các nội dung khác cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
3. Thời điểm truyền thông dự thảo chính sách
Thời điểm truyền thông dự thảo chính sách, thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản có liên quan.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông dự thảo chính sách, bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức quán triệt nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác này bằng hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, viên chức các tổ chức, cá nhân thành viên.
2. Hoàn thiện chính sách, thể chế về công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Rà soát, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về:
Xây dựng văn bản QPPL, PBGDPL và tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý và nguồn lực cho hoạt động này.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Nội dung thực hiện:
Căn cứ nhiệm vụ công tác tham mưu xây dựng dự thảo văn bản QPPL được giao; cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ nội dung, tính chất dự thảo chính sách và yêu cầu thực tiễn để chủ động, kịp thời thực hiện nhiệm vụ tổ chức truyền thông dự thảo chính sách; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện truyền thông dự thảo chính sách; tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Xây dựng nội dung truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện:
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL xây dựng tài liệu, nội dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo; Trang thông tin PBGDPL tỉnh và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tổ chức các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Căn cứ vào thực tiễn, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, lựa chọn hình thức tổ chức truyền thông dự thảo chính sách phù hợp bằng các hình thức sau:
- Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút khán giả để truyền thông về dự thảo chính sách trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin PBGDPL tỉnh.
- Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo chính sách cho người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, người dân, doanh nghiệp; chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, chuyên gia, cán bộ làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, liên quan đến dự thảo chính sách tham gia ý kiến.
- Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết bảng tin tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở và các hình thức phù hợp khác.
- Thực hiện việc tích hợp, chia sẻ để đăng tải nội dung dự thảo chính sách; kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách trên Trang thông tin PBGDPL tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các ứng dụng phần mềm về PBGDPL bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường tương tác với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Nội dung thực hiện: Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng PHPBGDPL Trung ương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng PHPBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách địa phương.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa phương.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền thông dự thảo chính sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, công chức pháp chế các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; báo cáo viên pháp luật cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cá nhân, tổ chức hành nghề về pháp luật, chuyên gia tham gia thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức truyền thông về dự thảo chính sách theo quy định.
IV. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2027.
2. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách giao dự toán hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch; nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông dự thảo chính sách; phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả.
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tỉnh; hướng dẫn thực hiện hoạt động truyền thông dự thảo chính sách; chủ trì triển khai truyền thông một số dự thảo chính sách theo phân công của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh.
c) Tham mưu Hội đồng PHPBGDPL tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động này theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức truyền thông dự thảo chính sách trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông về các dự thảo chính sách theo Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Cơ quan Thường trực của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả để truyền thông về dự thảo chính sách bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án; tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản biện về dự thảo chính sách.
6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Danh mục văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách theo quy định.
b) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện truyền thông dự thảo chính sách thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này và điều kiện thực tiễn của địa phương; Danh mục xây dựng văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; chủ động ban hành kế hoạch, bố trí kinh phí, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch tại địa phương.
b) Hội đồng PHPBGDPL cấp huyện chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động truyền thông chính sách tại địa phương theo chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh.
c) Tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện truyền thông dự thảo chính sách tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách của đơn vị mình trong báo cáo kết quả hoạt động của thành viên Hội đồng PHPBGDPL tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách của địa phương trong báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng PHPBGDPL cấp huyện định kỳ 6 tháng, hằng năm. Báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách trong báo cáo 6 tháng, báo cáo năm của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.