ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 334/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 8 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ 113-KH/TU NGÀY 12/4/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW, NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG (KHÓA XIII) VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29- NQ/TW VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Kế hoạch số 113-KH/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII) và Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết 29-NQ/TW), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương trong việc quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Đẩy mạnh toàn diện CNH, HĐH dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có sự bứt phá, vượt lên trong một số ngành, lĩnh vực; tập trung cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư đồng bộ, hiện đại hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nhằm phát triển đô thị, nông thôn theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030:
Thừa Thiên Huế là đô thị về di sản đặc trưng của Việt Nam; là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả dựa trên nền tảng ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại.
4. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Tăng trưởng GRDP 7 - 8%/năm. GRDP/người đạt 5.500 - 6.000 USD (theo cách tính hiện hành). Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 7-8%/năm.
- Tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GRDP đạt khoảng 33-35%; trong đó, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong công nghiệp chiếm 85-90%. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm khoảng 54-56%; trong đó, ngành du lịch chiếm 15-20%.
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp đạt bình quân khoảng 4%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%; trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Thu nhập bình quân của người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh tăng gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 70%. 100% dân số sử dụng nước sạch. 100% các khu đô thị, 85% khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề có hệ thống xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn; 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tỷ lệ lao động được đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 75 - 80%.
- Thuộc nhóm 10 địa phương đứng đầu cả nước về các chỉ số: Chỉ số chuyển đổi số (DTI); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và xây dựng thành công chính quyền số.
5. Tầm nhìn đến năm 2045:
Thừa Thiên Huế là đô thị lớn, thuộc nhóm có trình độ phát triển kinh tế ở mức cao của cả nước. Trở thành đô thị di sản, thông minh và sáng tạo; thành phố Festival, trung tâm văn hóa, du lịch, giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu đặc sắc của Châu Á.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung quán triệt, tuyên truyền tạo chuyển biến nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương tổ chức nghiên cứu, học tập và quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII); Kế hoạch 13-KH/TW, ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 113-KH/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động nhằm nâng cao nhận thức, thống nhất ý chí và hành động, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị để thực hiện đạt được các mục tiêu của Nghị quyết, Kế hoạch của Trung ương, Tỉnh ủy.
2. Tập trung đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a) Các Sở, ngành, địa phương
- Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ nhằm tăng nhanh giá trị nội địa, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Trong đó, xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn; công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá; công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng; dịch vụ y tế chuyên sâu, giáo dục chất lượng cao, tài chính, ngân hàng, cảng biển, logistics, nguồn nhân lực chất lượng cao là nòng cốt.
- Nghiên cứu phát triển các mô hình kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn phù hợp với xu thế phát triển cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp, chính sách hỗ trợ nhằm tăng năng suất lao động, tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian các ngành lĩnh vực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng khai thác, tận dụng tiềm năng, thế mạnh khác biệt và lợi thế cạnh tranh của địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương
- Tập trung tham mưu đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và kinh tế tập thể.
3. Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành, địa phương
- Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược phát triển các ngành công nghiệp chế biến sâu từ cát silicat (thạch anh) tại Khu Công nghiệp Phong Điền; từng bước hình thành và phát triển công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử và ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, phát triển công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện khí, điện gió,…) tại Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô và Khu Công nghiệp Phú Bài.
- Phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế, Công nghiệp tỉnh thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, hành lang kinh tế trọng điểm, phù hợp với quy hoạch Vùng, quy hoạch tỉnh.
- Tập trung phát triển chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hoá và các ngành dịch vụ khác. Ưu tiên phát triển một số ngành như công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp sản xuất điện từ nguồn năng lượng xanh như LNG, năng lượng sạch, tái tạo hướng đến phát triển đô thị xanh, không gian khu công nghiệp xanh và bền vững.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế công nghiệp tỉnh đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp[1]; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành, địa phương
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các chính sách nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp; cân đối vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là những lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp nền tảng và các ngành công nghiệp mũi nhọn như: Công nghiệp thời trang, công nghiệp hỗ trợ dệt may gắn với xây dựng Thừa Thiên Huế thành Trung tâm dệt may khu vực Miền Trung-Tây Nguyên; phát triển ngành năng lượng sạch; sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ nguồn nguyên liệu cát, thạch anh; công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế gắn với trung tâm y tế chuyên sâu của vùng, cả nước.
c) Ban Quản lý Khu Kinh tế, Công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn I, II, III, Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Phong Điền, Quy hoạch phân khu xây dựng cảng Chân Mây, lập quy hoạch chi tiết các khu vực,…
- Đẩy mạnh công tác kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, trong đó ưu tiên các khu công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng như: KCN Phong Điền, KCN Phú Bài giai đoạn III & IV, KCN Tứ Hạ giai đoạn 1, KCN La Sơn giai đoạn 1, KCN và KPT quan thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô. Tranh thủ các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh hoặc từ doanh nghiệp để đầu tư nhà máy xử lý nước thải tập trung cho các KCN; kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng KCN Phú Đa, Quảng Vinh; kêu gọi đầu tư dự án Nhà máy điện khí LNG, Nhà máy luyện kim và sản xuất sản phẩm sau luyện kim (không sử dụng nhiên liệu than),...
- Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và các loại hình dịch vụ tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Thúc đẩy tiến độ, hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô giai đoạn I; dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn II; dự án Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor của Công ty CP Kim Long Motor Huế; Bến số 4, 5 cảng Chân Mây; các dự án dịch vụ kho bãi, Logistics cảng Chân Mây; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Gilimex, Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy sản xuất men frit, công suất 150.000 tấn, Nhà máy sản xuất kính hoa siêu trắng Đạt Phương, Nhà máy chế biến cát thạch anh công nghệ cao Creanza;...Tập trung thu hút một số nhà đầu tư hạ tầng đô thị Chân Mây; các dự án đầu tư công nghiệp có vai trò động lực trên địa bàn KCN, KKT.
- Rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không có khả năng triển khai, chậm triển khai để tránh lãng phí về nguồn lực đất đai, làm lành mạnh môi trường đầu tư.
4. Tập trung cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao:
Các Sở, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
- Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh các dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao gắn với công nghệ số như: Du lịch, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu. Phát triển du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành du lịch.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải, dịch vụ logistics, dịch vụ đô thị thông minh, công nghiệp văn hóa, dịch vụ văn hóa,... Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm Logistics cấp Vùng. Phát triển mạng lưới tổ chức tín dụng, dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử tự động.
- Khuyến khích phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp, khu dịch vụ đa chức năng; cơ sở thương mại truyền thống theo hướng hiện đại.
5. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình 19-CTr/TU, ngày 12/12/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng; phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản.
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGap. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Tập trung công tác dồn điền đổi thửa để hình thành cánh đồng mẫu lớn. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP. Nghiên cứu phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực của địa phương.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bền vững. Hình thành các khu nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, xuất khẩu. Tập trung phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC; phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng; trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt. Có chính sách hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị.
- Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện gắn với đô thị hóa, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện hiệu quả Luật HTX sửa đổi (Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác).
c) Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản. Thúc đẩy dịch vụ hóa ngành chế biến, chế tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu xây dựng và triển khai Đề án phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn đến năm 2030 để hỗ trợ thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật tổng nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao; xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương phát triển hạ tầng số nông thôn; dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực của địa phương.
g) Ngân hàng nhà nước - chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân về nhu cầu vay vốn để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các dự án đầu tư phát triển chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
6. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Tập trung xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ. Trong đó, triển khai hiệu quả Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế; thành lập Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia khu vực miền Trung; triển khai hiệu quả các đề án, dự án liên quan lĩnh vực khoa học - công nghệ; nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao đổi mới công nghệ.
- Thúc đẩy các giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ; hỗ trợ và phát triển sàn giao dịch công nghệ. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp, khai thác dữ liệu công nghệ và chuyên gia công nghệ. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, hỗ trợ Viện Nghiên cứu và Ứng dụng khoa học công nghệ nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ thương mại hoá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ; phấn đấu đến năm 2025 có 30% và đến năm 2030 có 50% kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng KH&CN được thương mại hóa sản phẩm; hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia phát triển thị trường KH&CN của các tổ chức KH&CN như: Viện Nghiên cứu và Ứng dụng khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Huế; Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hình thành và đưa vào hoạt động hiệu quả các thiết chế: Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh; Khu công nghệ thông tin tập trung (IT Park); Khu Y tế công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Khu nuôi trồng thủy sản thâm canh công nghệ cao, Trung tâm OCOP miền Trung tại Huế,…
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; triển khai các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý công nghệ, chuyển đổi số, năng lực sáng tạo, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Sở Tài chính
Cân đối chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; bảo đảm kế hoạch hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đảm bảo mức đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ năm sau cao hơn năm trước.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 17-NQ/TU, ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023.
- Triển khai các hoạt động đào tạo, đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo bổ sung kỹ năng công nghệ thông tin cho người lao động; đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp.
e) Xây dựng Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh và một số cơ sở đào tạo ngoài công lập là hạt nhân đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và cả nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Phát huy có hiệu quả đội ngũ trí thức, nhà khoa học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Chủ động phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Kết hợp hài hòa giữa sử dụng cán bộ khoa học tại chỗ với chuyên gia đầu ngành của Trung ương và nước ngoài.
Phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển Bệnh viện Trung ương Huế, cùng với Bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế đạt chuẩn các bệnh viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, là trung tâm y học cao cấp, bệnh viện hạt nhân, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao của Vùng và cả nước.
7. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, dự án Đê chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2, Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa biển Thuận An, đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, cao tốc Cam Lộ - La Sơn, cao tốc La Sơn - Hòa Liên...
- Phối hợp, triển khai thực hiện các công trình giao thông trọng điểm đã được phê duyệt tại Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 26/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 như: Cầu Vĩnh Tu, Cầu Hà Trung, các đường vành đai, các trục đường kết nối từ khu B - An Vân Dương đến trung tâm thị trấn Phú Đa (đường Thuỷ Vân - Phú Đa), đường tỉnh 16, đường nối thị xã Hương Trà và huyện Quảng Điền,...
- Hỗ trợ tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp lớn về giao thông vận tải trên địa bàn. Nghiên cứu phối hợp hình thành Quỹ phát triển hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 26/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.
- Tập trung phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh theo kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình phát triển đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065; trong đó, hoàn thiện hạ tầng phát triển đô thị: Đô thị Thừa Thiên Huế loại I trực thuộc Trung ương; đô thị loại IV đối với đô thị Phong Điền; đô thị Chân Mây đạt tiêu chí đô thị loại III; nâng cấp và hình thành các đô thị mới đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng đô thị, định hướng thành lập các Quận (Phú Xuân, Thuận Hóa), thị xã, thị trấn, các đô thị mới theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn theo các Nghị quyết của UBTVQH về phân loại đô thị và phân loại đơn vị hành chính. Đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị ven biển.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Phối hợp các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn có tính cấp bách, trọng tâm, trọng điểm trong phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và thể thao tiếp tục triển khai nhiệm vụ phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hóa, xã hội. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông cho giai đoạn tới theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đi trước một bước.
8. Tập trung huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
a) Các Sở, ngành, địa phương
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu triển khai thí điểm đồng bộ các cơ chế chính sách đặc thù về quy hoạch, đầu tư công, tài chính - ngân sách, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, phát triển nguồn nhân lực...nhằm phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực để huy động nguồn lực đầu tư phát triển. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế để huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành các vùng có quỹ đất tập trung có quy mô lớn làm cơ sở cho việc thu hút, kêu gọi đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên phân bổ vốn cho các công trình hạ tầng trọng điểm, cấp thiết, có tính lan toả, động lực.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm thu hút đầu tư khu vực kinh tế tư nhân và huy động vốn trong dân thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; chú trọng phát triển kinh tế tập thể.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư. Tranh thủ tối đa và quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình trọng điểm, quy mô lớn. Thực hiện tốt việc đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
c) Sở Tài chính
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Tăng cường các biện pháp để quản lý và bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và Kế hoạch hành động quốc gia, của Tỉnh về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030 và hàng năm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Tăng cường quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.
- Thực hiện các giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu. Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái đầm phá. Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên, khu dự trữ môi trường sinh quyển như thành lập khu bảo tồn biển Hải Vân - Sơn Chà, phát triển Vùng Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trở thành Công viên Đầm phá Quốc gia. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.
- Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh nông thôn; đẩy mạnh các phong trào“xây dựng Thừa Thiên Huế xanh - sạch - sáng”; “Ngày Chủ nhật xanh”; “Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
c) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ mới, huy động nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
10. Bồi đắp, phát huy giá trị văn hóa và con người Huế; xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong CNH, HĐH; bảo đảm tốt an sinh xã hội
a) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
* Xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa Huế; trọng tâm là con người Huế gắn với xây dựng văn hóa trong kinh tế vì sự phát triển bền vững của đô thị Thừa Thiên Huế. Trong đó, tập trung:
(i) Phát huy các tiềm năng, các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương, phát huy các giá trị văn hoá đã được UNESCO ghi nhận.
(ii) Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa và xây dựng phong trào văn hóa cơ sở. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ du lịch và vui chơi, giải trí đồng bộ; phát huy tiềm năng, lợi thế thành phố di sản, thành phố văn hóa, thành phố Festival của Việt Nam, xứng tầm một trung tâm văn hóa, du lịch của Đông Nam Á.
(iii) Bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh, thúc đẩy sự phát triển để Huế trở thành một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa.
* Phát triển văn hóa Huế trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường, đời sống văn hóa lành mạnh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nông thôn mới, đô thị thông minh”. Hình thành và phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế. Trong đó, tập trung:
(i) Đẩy mạnh công tác quảng bá văn hóa, phát triển hình ảnh, thương hiệu của thành phố Huế. Quảng bá danh hiệu “Thành phố Văn hóa ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường ASEAN”, “Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam”; hình ảnh điểm đến văn hoá, du lịch, ẩm thực, sản phẩm truyền thống, dịch vụ du lịch đến với thị trường khách trong nước và nước ngoài.
(ii) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, đầm phá, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch”.
(iii) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa nhằm khai thác, phát huy những tiềm năng, giá trị văn hoá đặc sắc của địa phương gắn với phát triển du lịch, dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; phát triển thị trường văn hóa nhằm quảng bá các giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của Huế đến bạn bè trong nước, quốc tế; quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế; xác lập các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa: Nhã nhạc Cung đình, Ca Huế, Tuồng Huế, Ẩm thực, Áo dài, tín ngưỡng, văn hóa dân tộc thiểu số...thông qua điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, âm nhạc; xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành phim trường tự nhiên lớn nhất cả nước và khu vực.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo việc làm, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Tập trung thực hiện tốt các chính sách xã hội, quản lý phát triển xã hội, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển xã hội bền vững.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình giải quyết việc làm gắn với phát triển ngành nghề nông thôn và giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Quan tâm chăm lo các gia đình chính sách và đối tượng xã hội; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân Thừa Thiên Huế thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH trong tình hình mới.
c) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tập trung phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong tình hình mới.
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.
11. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng nền hành chính minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại.
b) Các Sở, ngành, địa phương
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số các lĩnh vực hành chính công, y tế, giáo dục, văn hóa…
- Phấn đấu cải thiện, duy trì và nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số CCHC (PAR Index), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số PAPI và Chỉ số sẵn sàng và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Kế hoạch xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, tham mưu kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các sở, ngành và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera và Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước thải-KCN Phong Điền; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.