ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 7 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ 257-KH/TU NGÀY 25/4/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Kế hoạch số 257-KH/TU ngày 25/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị, thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, đề ra các mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm phát triển, khai thác tiềm năng, thế mạnh của Hà Tĩnh.
- Thống nhất trong chỉ đạo, định hướng và triển khai xây dựng, phát triển thể dục, thể thao (TDTT) Hà Tĩnh là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT phát triển sâu rộng, thường xuyên trong các tầng lớp nhân dân; đa dạng các loại hình TDTT phù hợp điều kiện thực tế; thể thao thành tích cao phát triển bền vững, có tính chiến lược lâu dài.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện.
- Chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và tổ chức đoàn thể trên địa bàn quán triệt các quan điểm, mục tiêu của Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của từng ngành, địa phương, lĩnh vực; thường xuyên chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển TDTT Hà Tĩnh đối với nâng cao sức khỏe, xây dựng con người Hà Tĩnh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Tập trung đầu tư nguồn lực để phát triển TDTT Hà Tĩnh toàn diện cả về thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến đến năm 2025 và năm 2030
2.1. Về thể thao quần chúng
- Về số người luyện tập TDTT thường xuyên trên tổng số dân: Đến năm 2025 đạt tỷ lệ 45%; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 60%;
- Về số gia đình thể thao trên tổng số hộ gia đình: Đến năm 2025 đạt tỷ lệ 32%; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 39%;
- Về số câu lạc bộ TDTT cơ sở: Đến năm 2025 đạt 1.106 câu lạc bộ; đến năm 2030 đạt 1.150 câu lạc bộ.
- Về TDTT trong trường học đến năm 2030: 100% số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất trong trường học có chất lượng; 70% - 75% số trường học thường xuyên tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá (2 lần/tuần);
- Về TDTT trong lực lượng vũ trang: Số chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định đạt 98,5% trở lên.
- Về hệ thống thi đấu giải thể thao các cấp:
+ Cấp xã: Đến năm 2025 đạt 04 giải/năm; đến năm 2030 đạt 06 giải/năm;
+ Cấp huyện: Đến năm 2025 đạt 07 giải/năm; đến năm 2030 đạt 09 giải/năm;
+ Cấp tỉnh: Đến năm 2025 đạt 12 giải/năm; đến năm 2030 đạt 16 giải/năm.
Có 100% đơn vị cấp xã, cấp huyện tổ chức Đại hội TDTT theo định kỳ; tổ chức Tháng hoạt động thể thao và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trong dịp tháng 3 hằng năm; tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn Bơi phòng, chống đuối nước hằng năm; phấn đấu 100% khu công nghiệp, khu kinh tế có thiết chế trung tâm văn hóa - thể thao; 100% thanh thiếu niên thường xuyên chơi ít nhất một môn thể thao; đến năm 2030 có 100% huyện, thị xã, thành phố có đủ 03 công trình thể thao gồm: Sân vận động, Nhà thể thao và Bể bơi.
2.2. Về thể thao thành tích cao
- Thường xuyên tuyển chọn, bổ sung lực lượng và tổ chức đào tạo, huấn luyện, tập luyện thể thao thành tích cao tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh, đến năm 2025 với khoảng: 350 VĐV/10 môn; đến năm 2030 với khoảng: 500 VĐV/12 môn.
- Tổ chức tập huấn và tham gia thi đấu các giải quốc gia, khu vực và quốc tế; giai đoạn đến năm 2025: hàng năm tham gia 40 - 46 giải, phấn đấu đạt từ 175- 190 huy chương các loại (đạt từ trên 75 huy chương vàng trở lên); giai đoạn 2026 - 2030: hàng năm tham gia 45 - 50 giải, phấn đấu đạt từ 190 - 210 huy chương các loại (đạt từ trên 80 huy chương vàng trở lên)
- Bóng đá các tuyến trẻ: Đến năm 2025 có đủ 05 tuyến các đội trẻ (U11, U13, U15, U17 và U19), tham gia các giải trẻ trong hệ thống thi đấu ngoài chuyên nghiệp, phấn đấu có từ 1 - 2 đội được vào vòng chung kết; đến năm 2030 tiếp tục duy trì, đảm bảo đủ 05 tuyến các đội trẻ (U11, U13, U15, U17 và U19), tham gia các giải trẻ trong hệ thống thi đấu ngoài chuyên nghiệp, phấn đấu có từ 2 - 3 đội được vào vòng chung kết, phấn đấu có 1 đội giành được huy chương.
- Đội Bóng chuyền nam Hà Tĩnh đến năm 2025 thi đấu giải vô địch quốc gia: giữ hạng (phấn đấu trong tốp 6); đến năm 2030 chuyển dần sang Câu lạc bộ bóng chuyền nam chuyên nghiệp của Hà Tĩnh và thi đấu giải vô địch quốc gia: giữ hạng (phấn đấu trong tốp 4).
2.3. Về thể thao chuyên nghiệp
- Câu lạc bộ bóng đá Hồng Lĩnh Hà Tĩnh thi đấu ở giải bóng đá Vô địch Quốc gia đạt kết quả giữ hạng ở mùa giải 2024, 2025, phấn đấu nằm trong tốp 8/14 đội; đến năm 2030, giữ hạng thi đấu ở giải bóng đá Vô địch Quốc gia, phấn đấu nằm trong tốp 6/14 đội.
- Câu lạc bộ bóng chuyền nam Hà Tĩnh phát triển, chuyển dần sang hướng chuyên nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của thể dục, thể thao trong giai đoạn mới
-Tiếp tục đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ứng dụng công nghệ số, tăng cường công tác quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát huy vai trò các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp TDTT, tạo chuyển biến về nhận thức của các cấp, các ngành, trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp TDTT.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và xây dựng Nông thôn mới, gắn chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển TDTT hàng năm và tổ chức hoạt động TDTT thường xuyên vào kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Về phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng
2.1. Xây dựng mạng lưới hướng dẫn toàn dân tập luyện thể dục, thể thao đúng cách để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần và phòng chống bệnh tật
- Khuyến khích phát triển TDTT quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí thuận lợi và hiệu quả. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào TDTT quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại khu vui chơi, giải trí, công viên. Quan tâm chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật trong hoạt động TDTT.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên cho các ngành, đoàn thể, các đơn vị, xã, phường, trường học và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện và thi đấu các môn thể dục thể thao.
2.2. Tổ chức giải thi đấu các môn thể thao nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong trào luyện tập thể dục thể thao của Nhân dân
- Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, địa phương, xã, phường, thị trấn, trường học quan tâm tổ chức các hội thi, giải thi đấu các môn thể thao, đại hội Thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng... nhằm tạo động lực thi đua và khuyến khích, thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT trong khối nông dân, cán bộ, công chức, viên chức, lao động, phụ nữ, thanh thiếu nhi, người cao tuổi, người khuyết tật, học sinh, sinh viên và khối cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang.
- Khuyến khích các đơn vị, địa phương tổ chức giải, hội thi thể thao ở các môn truyền thống, gắn với việc sưu tầm, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian.
3. Về phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
3.1. Về phát triển thể thao thành tích cao
- Tập trung, ưu tiên phát triển các môn thể thao mũi nhọn đã được định hướng phù hợp với đặc điểm, lợi thế, tiềm năng địa phương hiện có (Điền kinh, Đua thuyền, Karate), quan tâm đầu tư đến công tác đào tạo trẻ, phối kết hợp chặt chẽ với thể thao phong trào nhất là thể thao học đường, qua đó tìm kiếm, tuyển chọn VĐV bổ sung cho các tuyến đội tuyển tỉnh.
- Chú trọng việc xây dựng lộ trình đến các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc và các kỳ Đại hội thể thao khu vực, quốc tế; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ văn hóa cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể thao và trọng tài; tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển TDTT.
- Thực hiện kịp thời các quy định về chế độ, chính sách đầu tư, phát triển thể thao thành tích cao và tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất thay đổi các chế độ, chính sách về phát triển thể thao thành tích cao khi Nghị quyết số 98/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022 của HĐND tỉnh hết hiệu lực.
- Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, tiếp tục tăng cường đầu tư xây mới về hạ tầng cơ sở vật chất; sửa chữa, nâng cấp các công trình, hạng mục cơ sở vật chất thể thao xuống cấp; mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ tập luyện và thi đấu cho các bộ môn thể thao; quy hoạch, xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh đủ điều kiện tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao của tỉnh, quốc gia và quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và hợp đồng một số huấn luyện viên là vận động viên có nhiều đóng góp thành tích cho thể thao thành tích cao. Xem xét hợp đồng HLV có kinh nghiệm về hỗ trợ phát triển hệ thống đào tạo bóng đá trẻ và huấn luyện đội tuyển Bóng chuyền nam Hà Tĩnh. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực để phát triển thể thao thành tích cao phù hợp với từng giai đoạn; tuyển dụng đội ngũ huấn luyện viên cho các đội tuyển của tỉnh; định kỳ hàng năm thay thế, bổ sung thêm vận động viên cho các bộ môn thể thao có thế mạnh.
- Phối hợp với các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia và các Trung tâm thể thao phát triển để học tập, giao lưu thi đấu cọ xát các tuyến trẻ; làm tốt công tác đối ngoại, thực hiện công tác tuyên truyền; học hỏi và mở rộng phát triển thêm một số môn trong hệ thống Olympic.
3.2. Về phát triển thể thao chuyên nghiệp: Tiếp tục huy động, kêu gọi tài trợ từ nguồn xã hội hoá để phát triển câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp; tập trung tuyển chọn, đào tạo huấn luyện các tuyến bóng đá trẻ của tỉnh để từ đó có thể tạo nguồn cung cấp cầu thủ cho đội 1 (Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Tĩnh).
4. Về xã hội hóa TDTT
- Tham mưu, cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực thể thao; đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng các công trình thể thao cấp tỉnh và công trình tập luyện TDTT ở cơ sở theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tiếp tục kêu gọi tài trợ cho câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp và đội bóng chuyền nam Hà Tĩnh; từng bước chuyển giao các hoạt động tác nghiệp về lĩnh vực thể dục, thể thao cho các Hiệp hội, Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
- Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, nhất là đối với thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Tĩnh thi đấu ở hạng cao nhất (V.League 1), từng bước nâng cao thứ hạng qua từng năm; từng bước chuyển Đội bóng chuyền nam Hà Tĩnh thành Câu lạc bộ bóng chuyền chuyên nghiệp theo hướng xã hội hoá.
5. Về đầu tư, phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao thành tích cao nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ phát triển ngành. Đề xuất các chế độ chính sách đối với những vận động viên có nhiều đóng góp, đạt thứ hạng thành tích cao để ổn định về tư tưởng, chuyên môn; tạo cơ chế ưu tiên cho các đối tượng này về công việc sau khi giải nghệ.
- Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp các sở, ban ngành và địa phương liên quan: tham mưu phương án đảm bảo nguồn lực về đội ngũ huấn luyện viên TDTT của cấp tỉnh đáp ứng nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo vận động viên; đảm bảo cho công tác quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ TDTT cơ sở (đúng chuyên ngành TDTT) thuộc phòng Văn hoá và Thông tin và Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện.
6. Về quy hoạch đất thể thao: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở thể dục, thể thao. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, hiện đại; ưu tiên bố trí đủ quỹ đất cho các công trình thể dục, thể thao, gắn quy hoạch đất thể dục, thể thao trong quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Quy hoạch mới Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh đáp ứng yêu cầu tập luyện và thi đấu các môn thể thao; hoàn thành theo kế hoạch việc đầu tư, xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh đủ điều kiện tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao của tỉnh, quốc gia và quốc tế.
7. Các giải pháp khác: Thực hiện tốt công tác sơ, tổng kết; công tác thi đua khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tham gia tích cực trong công tác phát triển TDTT của tỉnh nhằm khích lệ, động viên kịp thời, tạo hiệu ứng tốt, lan toả trọng sự nghiệp phát triển TDTT.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn đầu tư của các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (xã hội hoá TDTT).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện, tham mưu giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất. Phối hợp tham mưu sơ kết, tổng kết việc khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền Kết luận số 70- KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; phổ biến tài liệu hướng dẫn về công tác TDTT, Luật Thể dục, thể thao, các chỉ thị, nghị quyết, thông tư, chương trình, kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về công tác TDTT.
- Rà soát, đề xuất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các chương trình, đề án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, định hướng của Trung ương. Tham mưu cơ chế khuyến khích phát triển TDTT, tạo cơ hội cho các tầng lớp nhân dân được tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu TDTT.
- Tập trung phát triển các môn thể thao trọng điểm, thế mạnh có khả năng dành huy chương trong các kỳ Đại hội thể thao toàn quốc; ứng dụng khoa học, công nghệ số để nâng cao chất lượng đào tạo vận động viên, chú trọng bồi dưỡng huấn luyện viên, cán bộ TDTT. Đẩy mạnh việc học tập văn hóa, chính trị, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ngành chức năng liên quan, tham mưu phương án đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo vận động viên, đặc biệt nhu cầu về đội ngũ huấn luyện viên TDTT cấp tỉnh; thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ, chuyên gia, huấn luyện viên giỏi và vận động viên xuất sắc được tuyển dụng làm công tác huấn luyện thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập TDTT theo hướng tự chủ, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công về TDTT.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hằng năm cho lĩnh vực thể dục, thể thao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền phương án nguồn kinh phí thực hiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với các quy định. Phối hợp tham mưu ban hành các chế độ, chính sách về lĩnh vực thể dục, thể thao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các nội dung về đầu tư của Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan: rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập làm nhiệm vụ về thể dục thể thao đảm bảo đúng quy đinh, tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động; đề xuất tham mưu nhu cầu tuyển dụng đội ngũ huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh và cấp cơ sở huyện, thành phố, thị xã theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt đối với cán bộ, chuyên gia, huấn luyện viên giỏi và các vận động viên xuất sắc của tỉnh có mong muốn được tuyển dụng để tiếp tục làm công tác huấn luyện thể thao thành tích cao của tỉnh theo Nghị quyết số 46/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Rà soát các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và phát triển các loại hình hoạt động thể thao trường học gắn với mục tiêu giáo dục, phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh nhằm tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng thể thao trẻ. Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong bố trí đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục thể chất cho các cấp học đáp ứng trình độ đào tạo, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm theo yêu cầu đặc thù môn học.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung, tình hình, nhiệm vụ, giải pháp và kết quả thực hiện Kế hoạch này; thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của tỉnh về TDTT.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng thời lượng tin, bài và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về hoạt động TDTT, xây dựng các chương trình, chuyên trang, phóng sự về hoạt động TDTT. Kết nối chuyên trang để truy cập tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật các môn thể thao.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Đẩy mạnh việc xây dựng các loại hình các câu lạc bộ hoạt động thể thao, tăng cường công tác huấn luyện thể lực, hướng dẫn việc tập luyện TDTT thường xuyên, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đảm bảo chỉ tiêu Kế hoạch này và đáp ứng xây dựng lực lượng vũ trang tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn các địa phương lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử đất hàng năm (trong chỉ tiêu sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) đảm bảo diện tích đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao theo nhu cầu tại các địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Sở Xây dựng: Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch các công trình thể thao đảm bảo quy hoạch chung của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh; chú trọng việc xây dựng các công trình thể thao gắn với văn hoá, du lịch.
11. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 4/4/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan, các địa phương triển khai Đề án vận động toàn dân luyện tập thể dục thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe, nâng cao thể chất cho thanh, thiếu nhi, học sinh và toàn thể nhân dân nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.
12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức trên địa bàn
- Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị, thực hiện đầu tư xây dựng các sân tập luyện, trang thiết bị để phát triển phong trào TDTT; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT, tích cực hưởng ứng Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh, tham gia các giải thể thao góp phần nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều lệ hoạt động, chủ động, tích cực phối hợp với ngành thể thao cùng các địa phương liên quan, tuyên truyền, vận động hội viên tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch theo quy định. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, tham gia các hoạt động phát triển TDTT trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành kế hoạch cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, chú trọng triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Quán triệt sâu sắc các nội dung của Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác TDTT
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, đầu tư xây dựng các công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập TDTT tại các khu vui chơi, điểm tập, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện TDTT.
- Rà soát các mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình, đề án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị để đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.
- Tiếp tục chỉ đạo thành lập thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã phù hợp với địa phương và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xây dựng kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra. Kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách, giải pháp để triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tích cực phối hợp tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục, thể thao gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện tốt vai trò giám sát, tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
16. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Phối hợp định hướng, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị truyền thông tuyên truyền nội dung, kết quả thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 257-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả phục vụ định kỳ sơ kết 5 năm thực hiện và tổng kết theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo mục đích, yêu cầu, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.