ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 316/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1511/QĐ-BNN-KTHT ngày 04/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Sau khi xem xét Tờ trình số 352/TTr-SNN&PTNT ngày 16/12/2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT và công văn số 3166/STC-HCSN ngày 13/12/2021 của Sở Tài chính; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương và của tỉnh về bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống. Tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề phát triển bền vững gắn với bảo tồn các giá trị văn hoá lịch sử của làng nghề, tăng thu nhập, ổn định đời sống của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh;
- Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống nhằm sử dụng và phát huy triệt để nguồn lao động tại chỗ, đồng thời tận dụng được nguồn nguyên vật liệu của địa phương và trong nước để phục vụ sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường;
- Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất hàng hoá của làng nghề ở khu vực nông thôn, thúc đẩy mạnh liên kết sản xuất, khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để nâng cao năng lực sản xuất, chú trọng xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Yêu cầu
Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển du lịch, dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với hoạt động bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan tới công tác quản lý nhà nước về nghề, làng nghề truyền thống.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2025.
1. Xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm nghề, làng nghề
- Nội dung hỗ trợ: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý để phục vụ lưu trữ, trưng bày, giới thiệu các sản phẩm, tư liệu, tài liệu, dụng cụ về nghề, làng nghề như: Bàn, ghế, tủ kính, giá, kệ, thiết bị chiếu sáng, âm thanh, quạt, điều hoà,..., sưu tầm, thu nhập các tư liệu, sản phẩm phục vụ trưng bày, giới thiệu sản phẩm của nghề, làng nghề;
- Số lượng nghề, làng nghề truyền thống hỗ trợ: 15-20 làng nghề;
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng trưng bày;
- Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ: 1.400 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp kinh tế 100%).
2. Hỗ trợ công nhận nghề, làng nghề truyền thống
- Nội dung: Hỗ trợ cho tổ chức lễ đón nhận bằng công nhận; xây dựng biển chỉ dẫn, quảng bá nghề truyền thống, làng nghề hoặc các nội dung khác phục vụ phát triển nghề truyền thống, làng nghề tại địa phương;
- Mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/01 nghề truyền thống; 50 triệu đồng/làng nghề
(Hỗ trợ 01 lần sau khi được UBND tỉnh công nhận);
- Số lượng: Dự kiến công nhận từ 3-4 làng nghề (01 làng nghề/năm); 8-10 nghề truyền thống (2-3 nghề truyền thống/năm);
- Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ: 362 triệu đồng, trong đó:
+ Chi hoạt động xét công nhận của Hội đồng 112 triệu đồng;
+ Chi hỗ trợ nghề, làng nghề truyền thống được công nhận: 250 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp kinh tế 100%).
3. Hỗ trợ Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, Hội thi tay nghề cấp tỉnh
3.1. Hỗ trợ Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam
- Nội dung: Hỗ trợ chi phí cho các nghệ nhân, thợ giỏi cấp tỉnh trở lên; người lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn, làng nghề như: Thuê mặt bằng trình diễn sản phẩm; chi phí ăn, nghỉ, đi lại khi tham gia các Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
- Quy mô số lượng thực hiện: Tổ chức tham gia 04 Hội thi sản phẩm thủ
công Việt Nam do Bộ Nông nghiệp & PTNT tổ chức.
- Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ: 122 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp kinh tế 100%).
3.2. Tổ chức Hội thi tay nghề cấp tỉnh
- Nội dung: Hỗ trợ chi phí tổ chức Hội thi tay nghề thợ giỏi thủ công mỹ nghệ tỉnh Vĩnh Phúc. Hội thi là nơi để những người thợ làm nghề, làng nghề thể hiện tài năng, sáng tạo làm ra những sản phẩm độc đáo, có tính thẩm mỹ, giá trị kinh tế cao góp phần duy trì và bảo tồn những giá trị của làng nghề.
- Quy mô số lượng thực hiện: Tổ chức 02 Hội thi (năm 2023 và 2025);
- Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ: 800 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp kinh tế 100%).
4. Hỗ trợ các dự án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề
- Nội dung: Hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu và các chi phí khác khi thực hiện các dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống cho các cơ sở sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào một số công đoạn của sản xuất để nâng cao giá trị của sản phẩm hoặc xây dựng khu trình diễn nghề cho nghệ nhân, các hộ làm nghề phục vụ nhu cầu du lịch, văn hóa, lễ hội.
- Số lượng dự án: 12 dự án (mỗi năm 3 dự án);
- Tổng kinh phí thực hiện: 11.280 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí hỗ trợ của nhà nước: 5.640 triệu đồng.
+ Kinh phí đối ứng của của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình: 5.640 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/dự án để thực hiện những nội dung sau:
+ Hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu; mức hỗ trợ không quá 50%.
+ Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, công chỉ đạo dự án, tổng kết dự án; mức hỗ trợ 100%.
- Chi phí quản lý không quá 5% kinh phí dự án.
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn, làng nghề ở các cấp; bố trí cán bộ phụ trách công tác ngành nghề nông thôn, làng nghề nhất là ở cấp huyện và cấp xã nhằm tăng cường tổ chức, triển khai các nội dung và rà soát tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề ở từng địa phương;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội trong quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động ngành nghề nông thôn, làng nghề; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề.
- Hỗ trợ triển khai ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong sản xuất ở các làng nghề; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng và áp dụng các mô hình công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành;
- Hỗ trợ xây dựng trên trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
3. Về đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong đó chú trọng công tác đào tạo tay nghề tại các địa phương có làng nghề, làng có nghề truyền thống, các địa phương có nghề mang bản sắc văn hoá dân tộc. Đa dạng hoá phương thức đào tạo, thời gian đào,...cho phù hợp với từng loại đối tượng, phát huy hình thức đào tạo theo nhu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Có chính sách thu hút các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo từng bước hình thành lớp thợ có tay nghề vững, tâm huyết với nghề.
4. Về xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu gắn với phát triển sản phẩm OCOP, phát triển du lịch
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nghề, làng nghề theo Chương trình xúc tiến thương mại và Chương trình OCOP của tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, bộ nhận diện thương hiệu các sản phẩm làng nghề; xây dựng website giới thiệu, quảng bá sản phẩm làng nghề; đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể về các làng nghề trên địa bàn tỉnh làm cơ sở quảng bá, phát triển du lịch làng nghề;
- Gắn bảo tồn và phát triển làng nghề với chương trình phát triển du lịch; xây dựng và hình thành các tuyến, điểm du lịch làng nghề; xây dựng các điểm trình diễn sản phẩm, giới thiệu và bán sản phẩm làng nghề; đồng thời nghiên cứu bảo tồn các di tích lịch sử gắn hoặc có liên quan như Đền thờ tổ nghề, các lễ hội truyền thống,... để tạo điểm đến cho khách du lịch thăm quan, thực hành và trải nghiệm hoạt động làm nghề truyền thống của địa phương.
V. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống giai đoạn 2022-2025 tối đa: 13.964 triệu đồng (Bằng chữ: Mười ba tỷ chín trăm sáu mươi bốn triệu đồng). Trong đó:
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa: 8.324 triệu đồng (Năm 2022: 1.878,5 triệu đồng, năm 2023: 2.278,5 triệu đồng, năm 2024: 1.883,5 triệu đồng, năm 2025: 2.283,5 triệu đồng);
- Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình: 5.640 triệu đồng (bình quân 1.410 triệu đồng/năm).
(Chi tiết theo các phụ lục đính kèm)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu đăng ký của UBND các huyện, thành phố, tổng hợp xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung trong kế hoạch thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT thực hiện hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề, làng nghề quảng bá, mở rộng thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm. Lồng ghép nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ các hoạt động để bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề trong tỉnh; đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT rà soát việc hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu và các chi phí khác cho các cơ sở sản xuất sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề để tránh trồng chéo theo quy định.
- Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ mới vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất, giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong đó chú trọng công tác đào tạo tay nghề tại các địa phương có làng nghề, làng có nghề truyền thống, các địa phương có nghề mang bản sắc văn hoá dân tộc. Đa dạng hoá phương thức đào tạo, thời gian đào tạo,... cho phù hợp với từng loại đối tượng, từng nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hỗ trợ việc hình thành các tuyến du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hoá làng nghề truyền thống, tạo điều kiện để sản phẩm nghề, làng nghề truyền thống, giới thiệu sản phẩm tại bảo tàng, các điểm trung tâm du lịch trong và ngoài tỉnh; đồng thời kết nối các tour du lịch, tuyến du lịch trải nghiệm, tâm linh gắn với hoạt động sản xuất nghề, làng nghề truyền thống trong tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Chủ động xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề tại địa phương. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, gửi Sở Nông nghiệp &PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Đồng thời cân đối, bố trí các nguồn kinh phí khác từ các chương trình, dự án và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để lồng ghép thực hiện đạt hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề tại địa phương;
- Tăng cường rà soát tình hình hoạt động nghề, làng nghề; lập hồ sơ đề nghị công nhận những nghề truyền thống, làng nghề đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế, chính sách góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống tại địa phương;
- Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề, làng nghề và chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
10. UBND các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Hướng dẫn, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề, làng nghề chấp hành tốt quy định pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động nghề, làng nghề tại địa phương và phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn lao động đăng ký nhu cầu đào tạo nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng dự án/mô hình bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo đột xuất hoặc định kỳ tình hình phát triển nghề, làng nghề hàng năm hoặc giai đoạn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 316/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
TT |
NỘI DUNG |
DỰ TOÁN KINH PHÍ |
||||||||||||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Giai đoạn 2022-2025 |
||||||||||||
Tổng số |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
Tổng số |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
Tổng số |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
Tổng số |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
Tổng số |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
|||||||
NS tỉnh |
Vốn khác |
NS tỉnh |
Vốn khác |
NS tỉnh |
Vốn khác |
NS tỉnh |
Vốn khác |
NS tỉnh |
Vốn khác |
|||||||
1 |
Xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm nghề, làng nghề |
350 |
350 |
- |
350 |
350 |
- |
350 |
350 |
- |
350 |
350 |
- |
1,400 |
1,400 |
- |
2 |
Tổ chức xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề |
88 |
88 |
- |
88 |
88 |
- |
93 |
93 |
- |
93 |
93 |
- |
362 |
362 |
- |
- |
Chi phí tổ chức (Hoạt động của Hội đồng xét công nhận: chi tổ chức Hội nghị vinh danh, công bố và trao quyết định công nhận nghề, làng nghề) |
28 |
28 |
- |
28 |
28 |
- |
28 |
28 |
- |
28 |
28 |
- |
112 |
112 |
- |
- |
Tiền thưởng |
60 |
60 |
- |
60 |
60 |
- |
65 |
65 |
- |
65 |
65 |
- |
250 |
250 |
- |
+ |
Nghề truyền thống |
10 |
10 |
- |
10 |
10 |
- |
15 |
15 |
- |
15 |
15 |
- |
50 |
50 |
- |
+ |
Làng nghề |
50 |
50 |
- |
50 |
50 |
- |
50 |
50 |
- |
50 |
50 |
- |
200 |
200 |
- |
3 |
Hỗ trợ tham gia Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam |
30.5 |
30.5 |
- |
30.5 |
30.5 |
- |
30.5 |
30.5 |
- |
30.5 |
30.5 |
- |
122 |
122 |
- |
4 |
Hỗ trợ tổ chức Hội thi tay nghề thợ giỏi nghề, làng nghề cấp tỉnh |
- |
- |
- |
400 |
400 |
- |
- |
- |
- |
400 |
400 |
- |
800 |
800 |
- |
5 |
Dự án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống |
2,820 |
1,410 |
1,410 |
2,820 |
1,410 |
1,410 |
2.820 |
1,410 |
1,410 |
2,820 |
1,410 |
1,410 |
11,280 |
5,640 |
5,640 |
|
TỔNG CỘNG |
3.288.5 |
1,878.5 |
1,410 |
3.688.5 |
2,278.5 |
1,410 |
3,293.5 |
1,883.5 |
1,410 |
3,693.5 |
2,283.5 |
1,410 |
13,964 |
8,324 |
5,640 |
cuối./.
TỔNG HỢP NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐƯỢC UBND TỈNH CÔNG NHẬN (TÍNH ĐẾN 31/12/2021)
(Kèm theo Kế hoạch số: 316/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
TT |
Tên làng nghề, nghề truyền thống |
Tổng số làng nghề và nghề truyền thống |
Trong đó |
Ghi chú |
||
Làng nghề truyền thống |
Làng nghề |
Nghề truyền thống |
||||
|
Tổng số |
36 |
20 |
8 |
8 |
|
I |
HUYỆN BÌNH XUYÊN |
5 |
4 |
0 |
1 |
|
1 |
Làng nghề gốm truyền thống Hương Canh. TT Hương Canh |
|
1 |
|
|
|
2 |
Làng nghề mộc truyền thống Hợp Lễ, thị trấn Thanh Làng |
|
1 |
|
|
|
3 |
Làng nghề mộc truyền thống Yên Lan, thị trấn Thanh Lãng |
|
1 |
|
|
|
4 |
Làng nghề mộc truyền thống Xuân Lãng, thị trấn Thanh Lãng |
|
1 |
|
|
|
5 |
Nghề cháo se, bánh hon truyền thống thị trấn Hương Canh |
|
|
|
1 |
|
II |
HUYỆN YÊN LẠC |
8 |
6 |
2 |
0 |
|
1 |
Làng nghề mộc truyền thống Lũng Hạ, xã Yên Phương |
|
1 |
|
|
|
2 |
Làng nghề mộc truyền thống Vĩnh Đoài, thị trấn Yên Lạc |
|
1 |
|
|
|
3 |
Làng nghề mộc truyền thống Vĩnh Đông, thị trấn Yên Lạc |
|
1 |
|
|
|
4 |
Làng nghề mộc truyền thống Thôn Vĩnh Trung, thị trấn Yên Lạc |
|
1 |
|
|
|
5 |
Làng nghề mộc truyền thống Thôn Vĩnh Tiên, thị trấn Yên Lạc |
|
1 |
|
|
|
6 |
Làng nghề tái chế nhựa thôn Đông Mẫu, xã Yên Đồng |
|
|
1 |
|
|
7 |
Làng nghề chế biến bông vải sợi truyền thống Thôn Gia, xã Yên Đồng |
|
1 |
|
|
|
8 |
Làng nghề chế biến tơ nhựa Tảo Phú, xã Tam Hồng |
|
|
1 |
|
|
III |
HUYỆN VĨNH TƯỜNG |
11 |
7 |
1 |
3 |
|
1 |
Làng nghề rắn truyền thống Vĩnh Sơn, xã Vĩnh Son |
|
1 |
|
|
|
2 |
Làng nghề rèn truyền thống Bàn Mạch, xã Lý Nhân |
|
1 |
|
|
|
3 |
Làng nghề mộc truyền thống Văn Giang, xã Lý Nhân |
|
1 |
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.