ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 314/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023-2030”; theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3692/LĐTBXH-CSLĐ ngày 15/12/2023 và ý kiến đồng ý của các thành viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 4403/VPUBND-VHXH ngày 19/12/2023 của Văn phòng UBND); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, thực hiện hiệu quả Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2030
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL) cho người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về lao động, các công ước quốc tế về lao động.
- Tăng cường tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ góp phần thực thi các cam kết quốc tế về lao động nói chung, các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản nói riêng; chủ động trong việc nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh để doanh nghiệp có thể hiện thực hoá các lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên theo hướng hiệu quả, an toàn và bền vững.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai thực hiện phải đúng yêu cầu của Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; bảo đảm sự thống nhất chỉ đạo xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra theo lộ trình.
- Các hoạt động PBGDPL phải có trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh và từng địa bàn.
- Đổi mới, đa dạng các phương thức tổ chức PBGDPL theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng nhóm đối tượng; phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xã hội, khả năng, ưu thế của các loại hình thông tin để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Phân công, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong tình hình thực tế của tỉnh và địa phương; tránh chồng chéo, trùng lặp.
- Trong quá trình thực hiện, các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung chỉ đạo theo Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
b) Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Quảng Ninh, nâng cao thứ hạng của Quảng Ninh về môi trường kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động và người sử dụng lao động được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức của địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
d) Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của người lao động và người sử dụng lao động được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
đ) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng bức; xoá bỏ lao động trẻ em...
e) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; xây dựng hệ sinh thái về PBGDPL cho doanh nghiệp.
g) Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và tỉnh; giữa tỉnh với huyện; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động lớn đến người lao động và người sử dụng lao động.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- Người lao động và người sử dụng lao động, nhất là người lao động và người sử dụng lao động tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi
Tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp và người lao động.
4. Thời gian thực hiện: Từ 2023 - 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL lao động cho người lao động và người sử dụng lao động; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu PBGDPL của người lao động và người sử dụng lao động trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động; thực trạng năng lực và những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo, diễn đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động.
- Điều tra, khảo sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án; tổng kết kết quả thực hiện Đề án; đề xuất hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi cơ quan có thẩm quyền (để tổng hợp).
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy mạnh tuyên truyền PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm PBGDPL đối với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động để gắn kết chặt chẽ việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Hình thành mạng lưới đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công tác PBGDPL về lao động, đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Định kỳ tổ chức đối thoại, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ PBGDPL cho các nhóm đối tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Triển khai hiệu quả công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu nguồn, xây dựng cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ liệu:
+ Pháp luật lao động, công đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao động có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động trong tình hình mới.
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn (các bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến thức dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông, PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động...
+ Bản tin, tài liệu điện tử cho người lao động và người sử dụng lao động theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi ro pháp lý... định kỳ đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ/ngành/địa phương và các nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng các quy định, chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề án.
+ Cơ sở dữ liệu/chuyên mục PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động tổng hợp các tài liệu của Đề án; thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động, các chính sách có tác động lớn đến người lao động và người sử dụng lao động trên Cổng thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam
- Nội dung: Pháp luật về lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị đối thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Phát huy vai trò của cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL, giải đáp, tư vấn pháp luật
- Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí có hợp tác, thường trú tại tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, hoạt động của Đề án; tập trung tuyên truyền công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Xây dựng tài liệu tập huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí, xuất bản từ trung ương tới địa phương.
- Tập huấn, tổ chức tọa đàm các cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp thời các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) Xây dựng và thực hiện các hình thức tuyên truyền, PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt
- Nghiên cứu xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó, tập trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới phương thức, hình thức PBGDPL lao động cho người lao động và người sử dụng lao động thông qua nhiều hình thức khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác PBGDPL thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt văn hóa, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn người làm công tác PBGDPL về đổi mới cách thức, hình thức PBGDPL về lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Xây dựng các ứng dụng (Apps) để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động, các chính sách lớn có tác động đến người lao động và người sử dụng lao động và một số các vấn đề khác có liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu, thực hiện pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội vào kế hoạch PBGDPL.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệp của nước ngoài trong việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
e) Xây dựng, nhân rộng cách làm hay, mô hình PBGDPL hiệu quả cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Đề án, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
VI. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Đề án, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Đề án;
b) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Đề án; tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án sau khi kết thúc Đề án.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trên nguyên tắc lồng ghép các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành đã được UBND tính phê duyệt đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí có hợp tác, thường trú tại tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, hoạt động của Đề án; tập trung tuyên truyền công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
5. Trung tâm Truyền thông tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề án; thực hiện các nội dung của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi kết thúc Đề án.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành thực hiện các nội dung của Đề án.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để cụ thể hoá các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương, đơn vị và triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.