ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2820/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Căn cứ Quyết định số 1350/QĐ-BGDĐT ngày 15/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 2381/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
01/7/2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 1157/KH-UBND ngày 05/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2025”;
Căn cứ Quyết định số 4537/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Kế hoạch triển khai nhiệm vụ thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” năm 2024 (sau đây viết tắt là Đề án).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây viết tắt là Đề án) năm 2024, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ
1. Số lượng: Toàn tỉnh có 3.494 cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên đang công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) công lập. Trong đó: 450 CBQL, 3.044 giáo viên.
2. Chất lượng
a) Trình độ chuyên môn: đạt chuẩn 97,31%, trong đó trên chuẩn 80,11%.
b) Trình độ ngoại ngữ: trình độ ngoại ngữ từ bậc 1 đến bậc 3 đạt 97,31%, từ bậc 4 đến bậc 6 đạt 1,41%.
c) Đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN năm 2023: mức khá trở lên đạt 84,12%.
d) Giáo viên và CBQL có trình độ trung cấp lý luận chính trị đạt 18,91%; giáo viên và CBQL tại vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số có chứng chỉ tiếng dân tộc đạt 23,21%.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án trong năm 2024, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 33/QĐ-TTg phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Qua đó phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GDMN góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Việc triển khai thực hiện đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả và đồng bộ, phát huy tốt các nguồn lực.
1. Mục tiêu chung: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL GDMN đảm bảo nâng cao năng lực, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu đổi mới chương trình GDMN, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở GDMN trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2024
- Ít nhất 98,35% GVMN có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 85,15% đạt trên chuẩn; 85% GVMN đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; thay thế số giáo viên nghỉ hưu, bổ sung số giáo viên còn thiếu.
- 100% giáo viên và CBQL GDMN cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường, năng lực tổ chức thực hiện Chương trình GDMN; 100% giáo viên và CBQL cơ sở GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng theo chuẩn nghề nghiệp GVMN, chuẩn hiệu trưởng.
b) Phấn đấu đến hết năm 2025
- 100% GVMN có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 81% đạt trên chuẩn (đại học trở lên), 85% GVMN đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên, bổ sung thay thế đủ số GVMN nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ cần huy động trẻ.
- Duy trì 100% giáo viên và CBQL GDMN cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; từng bước tiếp cận với trình độ của giáo viên các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN; 100% giáo viên và CBQL GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp GVMN mới, chuẩn hiệu trưởng mới.
- 100% CBQL cơ sở GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Công chức phụ trách bậc học mầm non tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
2. CBQL các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Giáo viên trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (gọi chung là cơ sở GDMN) công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Đổi mới công tác truyền thông, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN
a) Đẩy mạnh truyền thông các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN, tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong ngành và xã hội.
b) Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL, nhân viên và người học trong ngành Giáo dục và xã hội về vai trò, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL GDMN giai đoạn 2018-2025. Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Khuyến khích CBQL, giáo viên GDMN tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN theo chuẩn nghề nghiệp.
d) Rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong đổi mới chương trình và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN (chú trọng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành các quy định đạo đức nhà giáo, phương pháp rèn luyện và xây dựng phong cách nhà giáo) phù hợp với khung trình độ quốc gia, chuẩn nghề nghiệp GVMN, chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và xu thế hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN. Chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở GDMN phù hợp với thực tiễn vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đa dạng hóa hình thức học tập (trực tiếp, trực tuyến...) trong đào tạo, bồi dưỡng; khuyến khích giáo viên và CBQL cơ sở GDMN tăng cường thực hành trải nghiệm tại trường mầm non trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở GDMN cốt cán dựa trên tiếp cận mới về chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ này về khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong tổ chức và quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi dưỡng đồng nghiệp.
3. Một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ
- Đảm bảo CBQL và giáo viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của bậc học mầm non.
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác được phân công đảm nhiệm trong nhà trường; đạo đức nhà giáo, kỹ năng ứng xử sư phạm, công tác quản lý, bồi dưỡng chuyên đề về giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt, ...
b) Bồi dưỡng thường xuyên: Đảm bảo 100% CBQL và giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: số 17/2022/TT-BGDĐT ngày 05/12/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, CBQL cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, CBQL cơ sở GDMN, phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên; số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/08/2019 về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên CBQL cơ sở GDMN; số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/08/2019 về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN.
c) Bồi dưỡng chính trị, quản lý nhà nước: Tổ chức bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ CBQL và giáo viên theo quy định; cử giáo viên thuộc diện quy hoạch CBQL tham gia các lớp đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trở lên, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý cấp phòng.
d) Bồi dưỡng công nghệ thông tin, ngoại ngữ:
- Bồi dưỡng CBQL và giáo viên có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Đối với giáo viên, yêu cầu có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy các môn học của chương trình hiện hành; có khả năng sử dụng ngoại ngữ thông thường để khai thác, sử dụng ứng dụng những phương pháp tiên tiến của thế giới vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
đ) Bồi dưỡng tiếng dân tộc: Tiếp tục bồi dưỡng CBQL, giáo viên công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được đào tạo và sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
e) Bồi dưỡng theo yêu cầu thực tiễn (bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng hè, ...)
- CBQL và giáo viên tham gia bồi dưỡng chuyên đề theo yêu cầu thực tiễn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan học tập, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm cho giáo viên và CBQL cốt cán cơ sở GDMN. Đề cử một số giáo viên cốt cán đi học tập các mô hình, phương pháp giáo dục để nghiên cứu vận dụng tại đơn vị và nhân rộng trong các trường trên địa bàn.
- Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và CBQL tại các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chi cho công tác đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và CBQL cơ sở GDMN.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác từ các dự án.
3. Cá nhân người học tự túc về kinh phí.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp; báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Căn cứ mục tiêu của Kế hoạch này và Kế hoạch số 9186/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng năm 2025, định hướng đến năm 2030 để rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục, gửi Sở Nội vụ, tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung của tỉnh.
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức, viên chức ngành Giáo dục theo quy định.
b) Thông tin kịp thời việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo Kế hoạch đã được phê duyệt; phối hợp triển khai bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non.
c) Phân bổ kịp thời và đủ số lượng người làm việc đối với các cơ sở GDMN công lập.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn về GDMN trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành; tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.