ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (chống khai thác IUU), chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu (EC) lần thứ 4”, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa bằng kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” trong năm 2023.
- Góp phần cùng với cả nước quản lý khai thác và phát triển bền vững ngành thủy sản vì lợi ích của người dân, của quốc gia; nâng cao vị thế, hình ảnh, trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong thực hiện các cam kết, điều ước quốc tế trong bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái biển bền vững; góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Yêu cầu
Thống nhất nhận thức, hành động và vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính các cấp Sở, ngành, địa phương có liên quan trong tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác phòng, chống khai thác IUU, coi đây là nhiệm vụ chính trị, ưu tiên, cấp bách, tập trung nguồn lực thực hiện, quyết tâm cùng cả nước gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023
- Thực hiện chiến dịch thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, phổ biến quy định pháp luật về chống khai thác IUU, những nỗ lực của tỉnh trong chống khai thác IUU và kết quả đạt được trong thời gian qua.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU.
2. Về quản lý đội tàu và theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá
- Rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá của tỉnh, hoàn thành 100% việc đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) theo quy định.
- Cập nhật 100% dữ liệu tàu cá của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác thủy sản và các tàu cá có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU, gửi các cơ quan chức năng và phân công cụ thể đơn vị, cá nhân theo dõi, quản lý.
- Kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến tại đồn/trạm biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra vào tại cảng cá theo đúng quy định, đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát (24/7) 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 208/QCPH-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban nhân dân các tỉnh Bến Tre, Bình Thuận, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và tỉnh Cà Mau trong công tác quản lý tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên biển để kiểm soát 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá của tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác nhưng thực hiện chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác tại tỉnh khác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ ngư dân sắm, lắp đặt thiết bị VMS trên tàu cá theo Điều 12 Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của HĐND tỉnh Trà Vinh.
- Khẩn trương thành lập phòng Thanh tra - Kiểm ngư trực thuộc Chi cục Thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương theo thẩm quyền của tỉnh.
3. Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác
- Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường châu Âu (EU) và các thị trường khác có yêu cầu truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác.
- Rà soát các điểm tàu cá cập bến bốc dỡ thủy sản khai thác (bến cá, cảng cá...) trên địa bàn tỉnh, tổ chức giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh.
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên của tỉnh phải cập cảng chỉ định; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi, nộp Nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá.
- Bố trí đủ nhân lực tại cảng cá, Văn phòng Đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ khai thác trong tỉnh.
4. Về thực thi pháp luật, xử lý vi phạm hành chính
- Điều tra, củng cố hồ sơ, truy tố xét xử các vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân của tỉnh đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài (nếu có) để ngăn chặn, xử lý phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe.
- Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển thuộc tỉnh quản lý, xử phạt 100% hành vi khai thác IUU theo quy định.
- Xác minh, xử lý 100% các tàu cá của tỉnh không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình theo quy định.
- Cập nhật 100% kết quả xử phạt hành vi khai thác IUU vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
- Thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các cảng cá chỉ định, các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình, các tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU.
(Nhiệm vụ chi tiết, thời gian hoàn thành tại Phụ lục I)
Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục I đính kèm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bổ sung cho các nhiệm vụ phát sinh trong công tác chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh đến tháng 5/2023.
(Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đến tháng 5/2023 tại Phụ lục II)
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục I đính kèm.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện (về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ đã hoàn thành, nhiệm vụ chưa hoàn thành, nêu rõ khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) trước ngày 15 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và làm đầu mối, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch để xem xét, chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHI TIẾT CHỐNG KHAI THÁC IUU, CHUẨN
BỊ LÀM VIỆC VỚI ĐOÀN THANH TRA CỦA EC ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Kèm theo Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Sản phẩm |
I |
VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN |
||||
1 |
Triển khai chiến dịch thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh về nỗ lực chống khai thác IUU của tỉnh |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí |
Trước ngày 31/5/2023 |
Phóng sự, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, panô, áp phích... |
2 |
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến quy định Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là quy định chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí |
Trước ngày 31/5/2023 |
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; phóng sự tuyên truyền trên Đài phát thanh, truyền hình |
II |
VỀ QUẢN LÝ ĐỘI TÀU VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÀU CÁ HOÀN THÀNH TRƯỚC NGÀY 31/5/2023 |
||||
1 |
Về quản lý đội tàu |
||||
1.1 |
Rà soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá, hoàn thành 100% việc đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản, lắp đặt thiết bị VMS theo quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trước ngày 30/4/2023 |
- Thống kê được số lượng tàu cá của tỉnh - 100% tàu cá đủ điều kiện được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu, cấp phép, lắp đặt thiết bị VMS |
1.2 |
Cập nhật dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh |
Hàng ngày |
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản lý |
2 |
Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá |
||||
2.1 |
Kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến tại đồn/trạm biên phòng tuyến biển; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá theo đúng quy định đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; theo dõi, giám sát 24/7 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy phép, thiết bị VMS hoạt động, lao động...), có Biên bản kiểm tra tàu cá rời cảng của Văn phòng Thanh tra, kiểm soát nghề cá mới cho phép hoạt động khai thác thủy sản |
2.2 |
Theo dõi, giám sát 24/7 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống VMS |
||||
a |
Thông báo các trường hợp mất kết nối VMS trên 10 ngày, vượt ranh giới trên biển với chủ tàu/thuyền trưởng, các lực lượng chức năng trong và ngoài tỉnh, đơn vị cung cấp thiết bị xác định rõ nguyên nhân và yêu cầu khắc phục |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
- Yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển quay về vùng biển Việt Nam - Xác định được nguyên nhân tàu mất kết nối VMS - Tàu cá bị hư thiết bị VMS duy trì liên lạc và đưa về bờ sửa chữa theo quy định |
b |
Thường xuyên trao đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng theo dõi, xử lý các trường hợp cố tình ngắt kết nối VMS, vượt ranh giới trên biển theo quy định; đặc biệt là khối tàu từ 24 mét trở lên |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
100% các trường hợp vi phạm phải được điều tra, xử lý theo quy định |
c |
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kết quả xử lý tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới trên biển |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
Hồ sơ đảm bảo kết quả xử lý cuối cùng |
2.3 |
Lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác thủy sản và các tàu cá có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU để theo dõi, quản lý (chưa lắp đặt thiết bị VMS, không có/hết hạn Giấy phép khai thác thủy sản và tàu cá đã xóa đăng ký, tàu đã chuyển nhượng/bán sang tỉnh khác, tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh,...) |
||||
a |
Lập danh sách các tàu cá có nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng tuần |
- Đảm bảo 100% tàu cá trong danh sách được lập không hoạt động khai thác thủy sản - Gửi danh sách về Bộ Nông nghiệp và PTNT định kỳ hàng tháng - Các xã/phường/thị trấn gửi danh sách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hàng tháng để phối hợp tăng cường theo dõi, kiểm soát |
b |
Rà soát, lập danh sách các tàu cá không tham gia khai thác thủy sản |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hàng tuần |
|
c |
Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của các huyện, thị xã, thành phố; niêm yết danh sách tại trụ sở UBND các xã/phường/thị trấn |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh |
Hàng tuần |
|
d |
Giao cụ thể cho cấp cơ sở (xã/phường/thị trấn), lực lượng chức năng tại địa phương theo dõi, giám sát (xác định rõ nguyên nhân, vị trí, địa điểm đang neo, đậu, đơn vị giám sát) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hàng ngày |
|
2.4 |
Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 208/QCPH-UBND giữa các tỉnh để kiểm soát 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá của tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác. |
Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng các tỉnh khác |
Hàng tuần |
Báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát. |
2.5 |
Theo dõi, tổng hợp và đối khớp số liệu theo dõi, giám sát tàu cá xuất, nhập bến, ra vào cảng, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng tuần |
Số liệu tàu cá rời cảng, xuất bến và nhập bến, cập cảng khi tham gia khai thác thủy sản, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản phải thống nhất |
2.6 |
Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cả bản giấy và trên phần mềm điện tử kết quả kiểm soát tàu cá ra vào càng, giám sát sản lượng thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hàng tuần |
Đảm bảo hồ sơ lưu trữ được liên kết theo chuỗi, dễ dàng truy xuất |
3 |
Thành lập Phòng Thanh tra - Kiểm ngư trực thuộc Chi cục Thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 31/3/2023 |
Phòng Thanh tra - Kiểm ngư trực thuộc Chi cục Thủy sản được thành lập và đi vào hoạt động |
III |
VỀ XÁC NHẬN, CHỨNG NHẬN VÀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN KHAI THÁC |
||||
1 |
Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT , Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Hàng ngày |
Cấp giấy xác nhận, chứng nhận đảm bảo theo quy định |
2 |
Rà soát hồ sơ cấp xác nhận, chứng nhận của cơ quan thủy sản với hồ sơ tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Thường xuyên |
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường EU và các thị trường khác có yêu cầu từ 01/12/2022 truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác |
3 |
Kiểm soát 100% thông tin liên quan (tàu cá, nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại tỉnh khác |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
100% tàu cá, sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm IUU |
4 |
Rà soát các điểm tàu cá cập bến bốc dỡ thủy sản khai thác (cảng cá, bến cá) tổ chức giám sát 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại địa phương; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá theo đúng quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
100% sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng được giám sát, truy xuất nguồn gốc |
5 |
Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải cập cảng chỉ định để bốc dỡ thủy sản; Thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi, nộp nhật ký khai thác theo quy định; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thanh phố |
Hàng ngày |
Từ chối cho bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác và xử lý các hành vi vi phạm khai thác IUU |
IV |
VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH |
||||
1 |
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý bảo đảm không có tàu cá của tỉnh khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Không có tàu cá của tỉnh vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp |
2 |
Điều tra, xử lý và xử phạt 100% các trường hợp vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (nếu có) |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Tàu cá bị xử lý và xử phạt. |
3 |
Điều tra, củng cố hồ sơ, truy tố xét xử các vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân của tỉnh đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài (nếu có) để ngăn chặn, xử lý phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe. |
Công an tỉnh |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Điều tra, xử lý 100% các vụ việc vi phạm đảm bảo thời hạn theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự, xét xử, truy tố hình sự, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng |
4 |
Mở các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển, của biển, cảng cá, bến cá có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trước ngày 31/5/2023 |
- 100% trường hợp vi phạm đều bị xử lý (không áp dụng hình thức cảnh cáo, ký cam kết không vi phạm) - Xử lý triệt để, kịp thời, đồng bộ các hành vi khai thác IUU |
5 |
Xử phạt tất cả các hành vi khai thác lưu trong nước; xác minh, xử lý 100% các tàu cá không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
100% trường hợp vi phạm đều bị xử lý (không áp dụng hình thức cảnh cáo, ký cam kết không vi phạm). |
6 |
Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cảng cá chỉ định, các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan về thực thi nhiệm vụ chống khai thác IUU |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng ngày |
Các vụ việc vi phạm phải được xử lý theo quy định |
7 |
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kết quả xử để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng ngày |
Số liệu tàu cá vi phạm, kết quả xử lý cập nhật gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT để theo dõi, tổng hợp theo quy định |
8 |
Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong điều tra, xử lý hành vi khai thác IUU |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU |
V |
VỀ THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN |
||||
1 |
Tổ chức các Đoàn công tác liên ngành do lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU của các tổ chức, cá nhân tại địa phương |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực BCĐ tỉnh về IUU) |
Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Kịp thời rà soát khắc phục các tồn tại, hạn chế; xử lý nghiêm trách nhiệm của tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách được giao |
2 |
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tất cả các hồ sơ của các lô hàng sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường EU tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Công an tỉnh: UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường EU và các thị trường khác có yêu cầu từ 01/12/2022 truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác không vi phạm IUU |
3 |
Thanh tra, kiểm tra các Đồn/Trạm biên phòng tuyến biển trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tàu cá xuất, nhập bến |
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trước ngày 30/4/2023 |
Đảm bảo thực hiện đúng quy định kiểm soát tàu cá xuất nhập bến, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách được giao |
4 |
Tăng cường nguồn lực (nhân lực, kinh phí, trang thiết bị) cho các cơ quan, lực lượng chức năng (Chi cục Thủy sản, Ban Quản lý Cảng cá, Văn phòng thanh tra, kiểm soát nghề cá) |
Sở Nông nghiệp và PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thường xuyên |
Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỐNG
KHAI THÁC IUU CHUẨN BỊ LÀM VIỆC VỚI ĐOÀN THANH TRA CỦA EC ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2023
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
STT |
NỘI DUNG |
THÀNH TIỀN (VNĐ) |
CHÚ THÍCH |
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
1 |
Tổ chức thực hiện chiến dịch thông tin truyền thông, phổ biến quy định pháp luật về chống khai thác IUU |
|||
1.1 |
Thực hiện phóng sự truyền hình 06 phóng sự x 10.000.000đ/phóng sự = 60.000.000đ |
60.000.000d |
- Sự cần thiết: Để triển khai tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh phải tổ chức thực hiện chiến dịch thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, phổ biến quy định pháp luật về chống khai thác IUU, những nỗ lực của tỉnh trong chống khai thác IUU và kết quả đạt được trong thời gian qua; Tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan (các chủ cơ sở thu mua, cán bộ các ngành, đoàn thể cấp huyện, cấp xã) quy định về chống khai thác IUU, qua đó, tạo được sự thống nhất nhận thức, hành động và vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống khai thác IUU. Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính các cấp Sở, ngành, địa phương có liên quan trong tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác phòng, chống khai thác IUU, quyết tâm cùng cả nước gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”. - Giải trình Việc đề xuất cấp kinh phí: 1. Việc tổ chức thực hiện chiến dịch thông tin truyền thông, phổ biến quy định pháp luật về chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, ngoài dự toán kinh phí năm 2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT. 2. Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp Đài PTTH tỉnh thực hiện mỗi tháng 02 phóng sự truyền hình, đến cuối tháng 5/2023 sẽ thực hiện đủ 6 phóng sự. 3. Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp địa phương lắp đặt 06 pa nô tuyên truyền chuyên về phổ biến quy định pháp luật về chống khai thác IUU tại các địa phương trọng điểm nghề cá trong tỉnh và có các điểm bốc dỡ thủy sản gồm: 1. TT Định An, 2. Xã Long Vĩnh, 3. Xã Đông Hải, 4. Xã Long Toàn, 5. Xã Hòa Thuận, 6. Xã Long Đức |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
1.2 |
- In tờ rơi tuyên truyền: 2.000 tờ x 5.000đ/tờ = 10.000.000đ - Lắp đặt pa nô tuyên truyền 06 pa nô x 15.000.000đ/pa nô = 90.000.000đ |
100.000.000đ |
||
2 |
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến; theo dõi, giám sát (24/7) 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá |
|||
2.1 |
- Trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in cho Văn phòng Đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến: + 01 bộ máy vi tính x 15.000.000đ/máy = 15.000.000đ + 01 máy in x 5.000.000đ/máy = 5.000.000đ |
20.000.000đ |
- Sự cần thiết: Để triển khai tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến; theo dõi, giám sát (24/7) 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá. - Giải trình việc đề xuất cấp kinh phí: 1. Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến; theo dõi, giám sát (24/7) 100% tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá là nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, ngoài dự toán năm 2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT. 2. Về nội dung trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in cho Văn phòng Đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá: Từ khi được thành lập đến nay, Văn phòng Đại diện chưa được cấp bộ máy vi tính và máy in, hiện Văn phòng Đại diện chỉ có 01 máy cũ mượn của viên chức Chi cục Thủy sản để sử dụng tạm. Do máy cũ nên chạy chương trình rất chậm. Đồng thời, theo quy định từ trước đến nay, Văn phòng Đại diện chỉ kiểm tra, kiểm soát tàu cá xuất, nhập bến theo tỷ lệ 20%, 10%, 5% đối với từng loại tàu cá theo nghề. Nay triển khai nhiệm vụ phát sinh mới là phải kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến thì cần phải được trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in mới để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3. Về nội dung trang bị 01 máy vi tính xách tay cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản: Từ trước đến nay, Tàu Thanh tra chưa được trang bị máy vi tính xách tay để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra xử lý tàu cá vi phạm về hoạt động sai vùng biển đánh bắt, về không duy trì tín hiệu thiết bị giám sát; việc chưa được trang bị máy vi tính xách tay cũng gây rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, truy tàu có nằm trong danh sách tàu cá vi phạm, danh sách tàu nguy cơ cao khai thác IUU. Nay triển khai nhiệm vụ phát sinh mới là phải thanh tra, kiểm tra xử lý 100% tàu cá của tỉnh thì cần phải được trang bị 01 máy vi tính xách tay để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Về nội dung trang bị 01 bộ pin năng lượng mặt trời và 01 gói cước internet không dây cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản: Từ trước đến nay, Tàu Thanh tra sử dụng máy phát điện gắn trên tàu khi thực hiện thanh tra, kiểm tra xử lý tàu cá, do máy nổ tiếng ồn lớn nên chỉ khi kiểm tra mới cho máy chạy; việc tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng sức khỏe của cán bộ trên tàu. Mặt khác, việc không có nguồn điện ổn định, liên tục ngày đêm cũng đã gây khó khăn của hoạt động của tàu. Đồng thời, tàu Thanh tra cũng chưa được trang bị mạng internet để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra xử lý tàu cá vi phạm về hoạt động sai vùng biển đánh bắt, về không duy trì tín hiệu thiết bị giám sát; truy tàu có nằm trong danh sách tàu cá vi phạm, danh sách tàu nguy cơ cao khai thác IUU. Nay triển khai nhiệm vụ phát sinh mới là phải thanh tra, kiểm tra xử lý 100% tàu cá của tỉnh khi hoạt động trên biển thì tàu phải hoạt động 24/24 để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do đó, cần phải được trang bị trang bị 01 bộ pin năng lượng mặt trời và 01 gói cước Internet không dây cho Tàu Thanh tra để thực hiện tốt nhiệm vụ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2.2 |
- Trang bị 01 máy vi tính xách tay cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản đảm bảo phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra xử lý 100% tàu cá của tỉnh: + 01 VTXT x 15.000.000đ/máy = 15.000.000đ |
15.000.000đ |
||
2.3 |
- Trang bị 01 bộ pin năng lượng mặt trời cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản đảm bảo nguồn điện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra xử lý 100% tàu cá của tỉnh khi hoạt động trên biển: 01 bộ pin năng lượng mặt trời x 40.000.000đ/bộ = 40.000.000đ + Trang bị 01 gói cước internet không dây cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản đảm bảo kết nối mạng internet thanh tra, kiểm tra xử lý 100% tàu cá của tỉnh: 01 gói cước x 5.000.000đ/gói = 5.000.000đ |
45.000.000đ |
||
3 |
Tổ chức giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh |
|||
3.1 |
- Hỗ trợ công tác phí cho nhân viên cảng cá được Sở Nông nghiệp và PTNT trưng dụng tham gia kiểm tra, kiểm soát đánh bắt bất hợp pháp tại các địa điểm ngoài cảng (02 người): + Xăng xe: (0,1 lít/km x 60 km x 24.000đ/lít = 144.000đ): 02 người x 02 lần/tuần x 12 tuần x 144.000đ/lần = 6.912.000đ + Phụ cấp: (80.000đ/người/ngày): 02 người x 02 lần/tuần x 12 tuần x 80.000đ/lần = 3.840.000đ - Hỗ trợ phụ cấp làm thêm giờ ngày thứ bảy, chủ nhật: + 02 người x 192 giờ x 28.500đ/giờ x 200% = 21.888.000đ. Ngoài cảng + 02 người x 192 giờ x 28.500đ/giờ x 200% = 21.888.000đ. Trong cảng |
54.528.000đ |
- Sự cần thiết: Để triển khai tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh phải tổ chức giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh, đây là nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Giải trình việc đề xuất cấp kinh phí: 1. Việc hỗ trợ cho nhân viên tham gia kiểm tra, kiểm soát đánh bắt bất hợp pháp tại các địa điểm ngoài cảng tại các địa bàn như: Xã Long Vĩnh, xã Đông Hải, xã Long Toàn, xã Hòa Thuận, xã Long Đức... nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại các điểm này; 2. Về nội dung trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in cho Tổ giám sát và truy xuất nguồn gốc cảng cá: Từ khi được giao nhiệm vụ giám sát và truy xuất nguồn gốc sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh, Tổ giám sát và truy xuất nguồn gốc cảng cá chưa được hỗ trợ trang bị bộ máy vi tính và máy in, hiện tổ chỉ có 01 máy cũ mượn của viên chức cảng để sử dụng tạm. Do máy cũ nên chạy chương trình rất chậm. Đồng thời, theo quy định từ trước đến nay, tổ chỉ giám sát và truy xuất nguồn gốc sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại cảng. Nay triển khai nhiệm vụ phát sinh mới là phải tổ chức giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh thì cần phải được trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in cho Tổ giám sát và truy xuất nguồn gốc cảng cá để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
3.2 |
- Hỗ trợ trang bị 01 bộ máy vi tính + 01 máy in cho Tổ giám sát và truy xuất nguồn gốc cảng cá để đảm bảo phục vụ công tác tổ chức giám sát và truy xuất nguồn gốc 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại tỉnh: + 01 bộ máy vi tính x 15.000.000đ/máy = 15.000.000đ + 01 máy in x 5.000.000đ/máy = 5.000.000đ |
20.000.000đ |
||
4 |
Mở đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định |
|||
4.1 |
- Hỗ trợ công tác phí công chức, viên chức Chi cục Thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT) phối hợp với các Đồn, Trạm thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Trạm Hiệp Thạnh, Nhà máy Nhiệt điện thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Cảng Trường Long Hòa; Trạm Đông Hải, Động cao thuộc Đồn Biên phòng Long Vĩnh: + Xăng xe: (0,1lít/km x 120km x 24.000đ/lít = 288.000đ) 04 người x 30 ngày x 288.000đ = 34.560.000đ + Phụ cấp công tác phí: 04 người x 30 ngày x 100.000đ/ngày = 12.000.000đ |
46.560.000đ |
- Sự cần thiết: Để triển khai tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023 Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh phải tổ chức Mở đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định, đây là nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Giải trình việc đề xuất cấp kinh phí: 1. Việc hỗ trợ công tác phí công chức, viên chức Chi cục Thủy sản phối hợp với các Đồn, Trạm thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là công tác phát sinh, ngoài dự toán năm 2023: Trong đợt cao điểm, công chức, viên chức Chi cục Thủy sản sẽ phối hợp với các Đồn, Trạm thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức trực 24/24 kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra vào cửa biển để đảm bảo xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định. 2. Về nội dung hỗ trợ kinh phí cho Tàu Hải đội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp lực lượng Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển vùng lộng: Năm 2023, Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản được cấp kinh phí 08 chuyến công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ở vùng biển ven bờ và sẽ được thực hiện đến tháng 12 năm 2023. Mặt khác, do Tàu Thanh tra chỉ đảm bảo an toàn khi hoạt động ở vùng biển ven bờ nên không thể hoạt động ở vùng biển lộng. Nên để triển khai tốt việc Mở đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định tại vùng biển lộng của tỉnh, Sở đề nghị cấp kinh phí để Sở phối hợp với Tàu Hải đội thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển vùng lộng của tỉnh 3. Về nội dung hỗ trợ kinh phí phụ cấp làm thêm giờ cho hoạt động Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên trên biển (vùng ven bờ biển, vùng cửa sông) cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản: Từ trước đến nay, hoạt động Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên trên biển (vùng ven bờ biển, vùng cửa sông) của Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản chưa được cấp kinh phí chi làm thêm giờ. Nên khi làm thêm giờ, người làm thêm giờ sẽ được bố trí nghỉ bù. Nay để triển khai thực hiện tốt đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, Tàu Thanh tra sẽ tổ chức trực 24/24 kiểm tra, kiểm soát tàu cá ở vùng ven bờ biển, vùng cửa sông để đảm bảo xử phạt nghiêm 100% hành vi khai thác IUU theo quy định nên Sở đề nghị hỗ trợ công kinh phí chi phụ cấp làm thêm giờ cho hoạt động Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên trên biển (vùng ven bờ biển, vùng cửa sông) cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chỉ cục Thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
4.2 |
- Hỗ trợ kinh phí cho Tàu Hải đội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp lực lượng Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển vùng lộng (Tàu BP17.98.01), Công suất 345 CV (01 máy chính) với kinh phí hoạt động như sau: Định mức tiêu hao nhiên liệu 58 lít/giờ (công suất 75%), tiêu hao nhiên liệu máy phát 4 lít/giờ; Kíp tàu hành trình 09 người; + Phụ cấp đi biển: 110.000đ/người/ngày x 12 người x 07 ngày/chuyến x 03 chuyến = 27.720.000đ + Dầu DO: (07ngày/chuyến x 62 lít/giờ x 08giờ/ngày = 3.472 lít/chuyến): 3.472 lít/chuyến x 03 chuyến x 23.000 đ/lít = 239.568.000đ + Xăng xe: (0,1lít/km x 120km x 24.000đ/lít = 288.000đ): 03 người x 03 chuyến x 288.000đ = 2.592.000đ. + Tiền phụ cấp công chức thanh tra: 80.000đ/ngày/người x 07ngày/chuyến x 02 người x 03 chuyến = 3.360.000đ ((09 người Tàu Hải Đội; 03 người gồm: 01 viên chức và 02 công chức Chi cục Thủy sản) |
273.240.000đ |
||
4.3 |
- Chi phụ cấp làm thêm giờ cho hoạt động Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên vùng ven bờ biển, vùng cửa sông cho Tàu Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản: - Số lượng: 10 người - Tổng số giờ phụ cấp làm thêm giờ đến 31/5/2023: 96 giờ/người x 10 người = 960 giờ - Tiền lương bình quân tính phụ cấp làm thêm giờ: 6.400.000 đồng : 22 ngày : 8 giờ = 36.000đ/giờ - Phụ cấp làm thêm giờ: Áp dụng mức 200% - Tổng số tiền phụ cấp làm thêm giờ: 36.000đ/giờ x 960 giờ x 200% = 69.120.000 đồng. |
69.120.000đ |
||
Tổng cộng (1+2+3+4) |
703.448.000đ |
|
|
|
Bằng chữ: Bảy trăm lẻ ba triệu, bốn trăm bốn mươi tám nghìn đồng) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.