ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 12 tháng 6 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở (Nghị định số 71/2020/NĐ-CP); Kế hoạch số 681/KH- BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025); Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 23/5/2019 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở nhằm nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên về trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Mục tiêu đến hết năm 2025 bảo đảm: 100% giáo viên Mầm non trong độ tuổi hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng sư phạm; 100% giáo viên Tiểu học, giáo viên Trung học cơ sở trong độ tuổi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân.
3. Làm căn cứ để UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chọn cử giáo viên đi đào tạo nâng trình độ chuẩn hằng năm và giai đoạn 2021-2025.
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHƯA ĐẠT CHUẨN
Tính đến thời điểm tháng 5/2021 toàn ngành GDĐT có tổng số: 1.693 giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở (chiếm 7,35%) chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 72 của Luật Giáo dục 2019, thuộc đối tượng đào tạo nâng trình độ chuẩn theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Mầm non: 32 giáo viên có trình độ Trung cấp.
2. Tiểu học: 1.301 giáo viên, trong đó:
- Trình độ Trung cấp: 53 giáo viên (Văn hóa: 26; Mỹ thuật: 18; Âm nhạc: 09).
- Trình độ Cao đẳng: 1.248 giáo viên (Văn hóa: 94; Mỹ thuật: 90; Âm nhạc: 78; Thể dục: 3; Tiếng Anh: 65; Tin học: 41).
3. Trung học cơ sở: 360 giáo viên có trình độ Cao đẳng (Ngữ văn: 33; Toán học: 32; Vật lý-KTCN: 19; Hóa học: 20; Sinh học-KTNN: 25; Lịch sử: 16; Địa lý: 17; Giáo dục công dân: 31; Mỹ thuật: 33; Âm nhạc: 36; Thể dục: 34; Tiếng Anh: 25; Tin học: 14; Công nghệ: 25).
(Chi tiết theo Biểu số 1)
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Đối tượng, nguyên tắc
1.1. Đối tượng
Giáo viên Mầm non chưa có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
Giáo viên Tiểu học chưa có bằng Cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên Tiểu học hoặc chưa có bằng Cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ Trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ Cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
Giáo viên Trung học cơ sở chưa có bằng Cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng Cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
1.2. Nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
Xác định lộ trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải đảm bảo phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy.
Xác định đối tượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn phải đảm bảo đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên. Ưu tiên bố trí những giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP .
Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng, hiệu quả.
2. Lộ trình đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở
2.1. Đối tượng giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn phải đào tạo theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP là: 1.693 giáo viên.
2.2. Nhu cầu đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên giai đoạn 2021-2015
Mở lớp nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tại tỉnh: 26 lớp, số giáo viên được đào tạo nâng chuẩn: 1.571 giáo viên. Cụ thể:
- Năm 2021: Số giáo viên được đào tạo: 361 giáo viên (Giáo viên Mầm non: 32; Giáo viên Tiểu học: 329), chia thành 06 lớp gồm: 01 lớp đào tạo nâng chuẩn trình độ Cao đẳng đối với giáo viên Mầm non; 03 lớp môn Văn hóa, 01 lớp môn Âm nhạc, 01 lớp môn Mỹ thuật đào tạo nâng chuẩn trình độ Đại học đối với giáo viên Tiểu học.
- Năm 2022: Số giáo viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học: 340 giáo viên (giáo viên Tiểu học: 326; giáo viên Trung học cơ sở: 104), chia thành 06 lớp gồm: 02 lớp môn Văn hóa Tiểu học; 01 lớp môn Tiếng Anh, 01 lớp môn Tin học đối với giáo viên Tiểu học và giáo viên Trung học cơ sở; 01 lớp môn Ngữ văn, 01 lớp Toán học đối với giáo viên Trung học cơ sở.
- Năm 2023: Số giáo viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học: 255 giáo viên Tiểu học; chia thành 04 lớp gồm: 03 lớp môn Văn hóa, 01 lớp môn Âm nhạc.
- Năm 2024: Số giáo viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học: 330 giáo viên Tiểu học; chia thành 05 lớp gồm: 04 lớp môn Văn hóa, 01 lớp môn Mỹ thuật.
- Năm 2025: Số giáo viên được đào tạo nâng chuẩn trình độ Đại học: 285 giáo viên (giáo viên Tiểu học: 220; giáo viên Trung học cơ sở: 65), chia thành 05 lớp gồm: 03 lớp môn Văn hóa Tiểu học; 01 lớp môn Thể dục đối với giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở; 01 lớp môn Giáo dục công dân đối với giáo viên Trung học cơ sở.
Liên hệ với các trường Đại học Sư phạm kết hợp với các đơn vị đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học cho 122 giáo viên trung học cơ sở (do không đủ số lượng để mở lớp tại địa phương), gồm:
- Năm 2023: Môn Hóa học: 20, môn Sinh học-KTNN: 25, môn Lịch sử: 16;
- Năm 2024: Môn Vật lý-KTCN: 19;
- Năm 2025: Môn Địa lý: 17, môn công nghệ: 25.
(chi tiết theo Biểu số 2,3,4 đính kèm)
3. Nhiệm vụ và giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền trong việc triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 71/2020/NĐ-CP quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức ở mỗi cấp, mỗi ngành, trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong toàn ngành và xã hội.
Rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ giáo viên hằng năm để xác định cụ thể đối tượng giáo viên phải đào tạo để đạt trình độ chuẩn ở từng cơ sở giáo dục nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho giáo viên ở các cơ sở giáo dục hợp lý và đảm bảo nguyên tắc có đủ giáo viên giảng dạy trong bối cảnh thiếu giáo viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên vừa học vừa làm.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo đúng quy định hiện hành.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đào tạo để đảm bảo chất lượng đào tạo; tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả đào tạo của từng năm, từng khoá để kịp thời điều chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc để đảm bảo hằng năm đạt các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
Việc đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện theo phương thức liên kết đào tạo được quy định tại các văn bản hiện hành. Giao nhiệm vụ, đầu mối tổ chức thực hiện liên kết đào tạo cho Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang và Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Ngoại ngữ, Tin học tỉnh Bắc Giang.
4. Kinh phí thực hiện
Học phí đào tạo của các lớp thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được ngân sách nhà nước đảm bảo (Ngân sách cấp tỉnh thực hiện 50% và ngân sách địa phương giao cho đơn vị có giáo viên đi đào tạo thực hiện 50%); Các khoản chi phí đào tạo khác và chế độ của người đi học theo quy định hiện hành, do nguồn thu (nếu có) và các nguồn kinh phí khác của đơn vị đảm bảo.
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Sở GDĐT xây dựng dự toán kinh phí cho giáo viên được cử đi học gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh bố trí kinh phí đào tạo và thực hiện thanh toán theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở theo từng năm và giai đoạn 2021-2025, đảm bảo đúng đối tượng để triển khai thực hiện.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung đào tạo, chỉ đạo các đơn vị làm đầu mối trong công tác liên kết đào tạo, thực hiện Kế hoạch đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định.
Rà soát số lượng giáo viên thuộc đối tượng đào tạo nâng trình độ chuẩn của từng cấp học, môn học để có phương án thực hiện hiệu quả.
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ giáo viên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn theo Kế hoạch.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở GDĐT và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên theo kế hoạch và tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí đã được phân bổ cho cơ quan, đơn vị trong hoạt động đào tạo hàng năm.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở GDĐT thực hiện chế độ, chính sách đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
Phối hợp với Sở GDĐT trong công tác quản lý, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành GDĐT.
4. UBND các huyện, thành phố
UBND huyện, thành phố xây dựng phương án, giải pháp bố trí sắp xếp giáo viên hợp lý giữa các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo nguyên tắc: có đủ giáo viên giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn theo hình thức vừa làm, vừa học hiệu quả. Chọn cử giáo viên tham gia đào tạo phù hợp, không ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy trong các cơ sở giáo dục.
Triển khai thực hiện Kế hoạch, theo sự chỉ đạo, điều hành chung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời, phù hợp với kế hoạch, yêu cầu của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh Bắc Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.