ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 256/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).
Thực hiện Công văn số 9318/VPCP-KSTT ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
1. Mục đích
- Thông qua công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính nói chung và công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng;
- Việc thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính góp phần xây dựng chính quyền số trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng Bộ phận Một cửa các cấp thực sự chuyên nghiệp, hiện đại.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Xác định cụ thể công việc, giải pháp thực hiện và lộ trình hoàn thành; trang bị phương tiện thực hiện, đồng thời tận dụng nguồn lực sẵn có của các đơn vị, địa phương, Bộ phận Một cửa các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Công chức, viên chức và nhân viên Bộ phận Một cửa các cấp nắm rõ quy trình, cách thức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
II. NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống công nghệ thông tin:
a) Hoàn thiện về kỹ thuật đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum được tạo thành trên cơ sở Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng yêu cầu tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính chính tại các bộ, ngành, địa phương; quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum phiên bản 2.0 theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Viễn thông Kon Tum.
- Thời gian hoàn thành: Trong quý I năm 2022.
b) Thiết lập kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh phục vụ việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Viễn thông Kon Tum.
- Thời gian hoàn thành: Trong quý I năm 2022.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về đăng ký, sử dụng chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ; chữ ký số doanh nghiệp dành cho công chức, viên chức, nhân viên thực hiện nhiệm vụ số hóa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Viễn thông Kon Tum.
- Thời gian hoàn thành: Trong quý I năm 2022.
d) Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để giám sát, đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Viễn thông Kon Tum.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2022.
đ) Đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông để được cấp phát mã định danh dành cho Bộ phận Một cửa cấp huyện và cấp xã (theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 về Ban hành mã định danh của các cơ quan, đơn vị phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2022.
e) Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Viễn thông Kon Tum.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2022.
2. Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất để số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất để thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
Đảm bảo hoàn thành: Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoàn thành trước ngày 20 tháng 11 năm 2022; tại Bộ phận Một cửa cấp xã hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2023.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Viễn thông Kon Tum và các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ thực hiện số hóa.
Thời gian hoàn thành: Tại cấp tỉnh (bao gồm Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các sở, ban ngành và đơn vị ngành dọc có sử dụng hệ thống) hoàn thành trước ngày 30 tháng 4 năm 2022; tại cấp huyện hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 năm 2022; tại cấp xã hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2023.
Công chức, viên chức, nhân viên Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Quy trình nghiệp vụ thực hiện số hóa bắt buộc áp dụng theo quy định: Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ; Tại Mục II và Mục III của Phụ lục kèm theo Công văn số 9318/VPCP-KSTT ngày 21 tháng 12 năm 2021 về việc hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (có Phụ lục gửi kèm Kế hoạch này); Tại Mục 1 Phần III tại Kế hoạch số 1613/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Thời gian, lộ trình thực hiện:
Tại cấp tỉnh bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 năm 2022;
Tại cấp huyện bắt đầu thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022;
Tại cấp xã bắt đầu từ ngày 01 tháng 06 năm 2023.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối chi thường xuyên để triển khai nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo Kế hoạch này theo quy định.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo các chỉ tiêu, nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Triển khai tập huấn, hướng dẫn đối với Bộ phận Một cửa các cấp, các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo mục 3, phần II Kế hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thực hiện bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum được hình thành trên cơ sở của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh.
b) Đảm bảo điều kiện thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống của Bộ, ngành Trung ương qua trục LGSP của tỉnh.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về đăng ký, sử dụng chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ; chữ ký số doanh nghiệp dành cho công chức, viên chức, nhân viên thực hiện quy trình nghiệp vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 5614/BNV-VTLTNN ngày 09 tháng 11 năm 2021.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị theo đúng thời gian quy định.
b) Đảm bảo cách thức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân nộp phải được thực hiện xử lý, kịp thời theo quy định và đảm bảo nhiệm vụ số hóa tại Kế hoạch này.
c) Xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có các hành vi chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, tự yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định pháp luật gây khó khăn, phiền hà trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chủ động rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã (như bố trí đảm bảo về máy scan tốc độ cao, máy tính, đăng ký chữ ký số cho cá nhân, mã định danh của Bộ phận Một cửa…. ); kịp thời phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ, thống nhất việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động tại Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng nhận diện thương hiệu chung của Bộ phận Một cửa theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
c) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa phương quản lý kịp thời phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Viễn thông Kon Tum trong việc cử nhân sự là cán bộ, công chức, viên chức nhân viên tham gia đầy đủ các nội dung tập huấn theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quy trình nghiệp vụ về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
d) Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh: Phối hợp thực hiện quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp đối với các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và Bộ phận Một cửa các cấp.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện; định kỳ hằng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép trong báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
HƯỚNG DẪN VỀ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 26 /01/2022 của UBND tỉnh)
Căn cứ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ); Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và Quyết định số 31/2021/QĐ- TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia, Mô hình và mối quan hệ giữa các hệ thống thông tin như: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, Hệ thống cung cấp dịch vụ công khác của các bộ, ngành, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành,… trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính có thể được khái quát cụ thể như sau:
Hình 1. Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết TTHC
a) Đối tượng sử dụng
- Cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác, trao đổi thông tin, thực hiện thủ tục hành chính và các dịch vụ tiện ích khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Các cơ quan quản lý trao đổi thông tin để giải quyết thủ tục hành chính; tham gia tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; tham gia điều hành chất lượng giải quyết thủ tục hành chính.
- Lãnh đạo Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, điều hành chất lượng giải quyết thủ tục hành chính qua Hệ thống thông tin điều hành của Chính phủ về thủ tục hành chính (Cổng Dịch vụ công quốc gia).
b) Kênh giao tiếp
Gồm các hình thức để các đối tượng sử dụng tương tác, làm việc trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính gồm:
- Trực tiếp tại Bộ phận một cửa;
- Trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
- Qua ứng dụng di động (Mobile App);
- Qua Kiosk được bố trí tại Bộ phận một cửa hoặc các địa điểm khác theo tính toán, quyết định của các bộ, ngành, địa phương;
- Qua điện thoại (như Tổng đài hỗ trợ).
c) Hệ thống thông tin giải quyết, điều hành thủ tục hành chính
Các yêu cầu của đối tượng sử dụng được thực hiện bởi Hệ thống thông tin giải quyết, điều hành thủ tục hành chính gồm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh (HTTT giải quyết TTHC); Hệ thống thông tin điều hành của Chính phủ về TTHC (Cổng Dịch vụ công quốc gia).
(1) Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh: là một hệ thống được thiết lập trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh nhằm bảo đảm các chức năng, quy trình nghiệp vụ thống nhất đối với người sử dụng trong tìm hiểu, đăng ký, tiếp nhận, xử lý hồ sơ TTHC.
Hệ thống gồm 03 hợp phần được chuẩn hóa thành các dịch vụ tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Các nghiệp vụ và ứng dụng (chức năng) cung cấp cho người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức (phía ngoài) được chuẩn hóa thành 11 nghiệp vụ, dịch vụ ứng dụng, cụ thể như sau: (1) Tìm kiếm thông tin về TTHC, quy định pháp luật; (2) Đăng ký tài khoản; (3) Khai báo hồ sơ; (4) Nhận tư vấn, hỗ trợ; (5) Xử lý hồ sơ; (6) Thanh toán phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác của TTHC; (7) Phản ánh, kiến nghị; (8) Tra cứu hồ sơ; (9) Trao đổi thông tin; (10) Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; (11) Đánh giá mức độ hài lòng.
- Ứng dụng và dịch vụ nội bộ (backend) bao gồm:
+ Hệ thống quản lý cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ, thủ tục hành chính (người sử dụng);
+ Hệ thống tiếp nhận và trả kết quả dịch vụ, thủ tục hành chính;
+ Hệ thống xử lý nghiệp vụ;
+ Hệ thống giám sát chất lượng;
+ Hệ thống tích hợp, chia sẻ và các dịch vụ dùng chung: dịch vụ quản lý định danh, chia sẻ dữ liệu chủ, trao đổi dữ liệu, thanh toán điện tử, phân tích dữ liệu.
(2) Hệ thống thông tin điều hành của Chính phủ về TTHC
Hệ thống thông tin điều hành của Chính phủ về TTHC (Cổng Dịch vụ công quốc gia) là hệ thống đóng vai trò phục vụ quản lý, điều hành của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và là hệ thống kết nối phục vụ cá nhân, tổ chức về TTHC, dịch vụ công.
Cổng Dịch vụ công quốc gia điều phối các kết nối giữa các hệ thống nhằm phục vụ cá nhân, tổ chức về TTHC nhất quán, trong đó:
- Bảo đảm việc liên kết danh tính của cá nhân, tổ chức tại bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua hệ thống quản lý định danh số quốc gia và dịch vụ kết nối thanh toán điện tử.
- Hệ thống dữ liệu chủ quốc gia về TTHC: Tạo lập, đồng bộ, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, kết nối danh mục các tài liệu quan trọng trên Kho dữ liệu tại các bộ, ngành, địa phương với Kho dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và với hệ thống quản lý dữ liệu chủ quốc gia.
- Hệ thống giám sát chất lượng về thực hiện TTHC: Kết nối các dữ liệu giám sát tình hình thực hiện TTHC toàn quốc để phục vụ điều hành chất lượng TTHC của Lãnh đạo Chính phủ, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương.
Thời gian tới, Cổng Dịch vụ công quốc gia sẽ hoàn thiện, bổ sung, hướng dẫn một số giao diện lập trình API (dịch vụ ứng dụng) để đáp ứng yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu nhằm tái sử dụng các văn bản, hồ sơ đã có trên Hệ thống gồm:
- API danh mục giấy tờ;
- API về dữ liệu chủ TTHC (hoàn thiện, bổ sung trường Mã giấy tờ đối với thành phần hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC của API đang kết nối, chia sẻ với các bộ, ngành, địa phương);
- API liên kết danh tính;
- API danh mục tài liệu trong Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức;
- API danh mục tài liệu được chứng thực điện tử;
- API giám sát thực hiện TTHC.
d) Nền tảng kết nối, trao đổi dữ liệu quốc gia
Các hệ thống trên được kết nối qua Nền tảng kết nối, trao đổi dữ liệu quốc gia. Đây là hệ thống phục vụ kết nối trao đổi dữ liệu toàn quốc, trong đó bao gồm Trục liên thông văn bản quốc gia (VDXP), hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP), nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ, cấp tỉnh (LGSP) và các hệ thống trao đổi dữ liệu khác cho phép các cơ quan nhà nước trao đổi dữ liệu theo hướng dịch vụ dữ liệu một cách dễ dàng, nhanh chóng và an toàn bảo mật.
Các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối với Hệ thống thông tin điều hành của Chính phủ về TTHC (Cổng Dịch vụ công quốc gia) thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia trong nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Với các dịch vụ đã kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các bộ, ngành, địa phương duy trì mô hình kết nối như hiện nay (qua Trục liên thông văn bản quốc gia) để tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng tới việc vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
- Với các dịch vụ kết nối mới, bộ, ngành, địa phương quyết định mô hình kết nối qua LGSP, NGSP hay các Hệ thống trao đổi dữ liệu khác để kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia qua Trục liên thông văn bản quốc gia.
đ) Các dịch vụ ứng dụng và dữ liệu dùng chung quốc gia
Đây là hệ thống chứa các dịch vụ ứng dụng và dịch vụ dữ liệu dùng chung của quốc gia bao gồm:
- Dịch vụ quản lý định danh cung cấp dịch vụ kiểm tra định danh số từ các nhà cung cấp quản lý định danh số được cấp phép.
Cổng Dịch vụ công quốc gia cung cấp dịch vụ cho phép các bộ, ngành, địa phương tra cứu tài khoản công dân, tổ chức được cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và các tài khoản được cung cấp bởi các nhà cung cấp danh tính khác được cấp phép và đã thực hiện tích hợp, chia sẻ với Nền tảng trao đổi định danh.
- Dịch vụ quản lý dữ liệu chủ quốc gia cung cấp các dịch vụ dữ liệu chủ quốc gia bao gồm Dữ liệu dân cư, dữ liệu tổ chức/doanh nghiệp, dữ liệu hạ tầng (đất đai,…) và các dữ liệu khác.
- Dịch vụ quản lý dữ liệu tham chiếu quốc gia cung cấp các dịch vụ dữ liệu về các dữ liệu tham chiếu của toàn quốc trên cơ sở tích hợp thống nhất các dữ liệu tham chiếu từ các cơ quan nhà nước.
- Dịch vụ thanh toán điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử cho cá nhân, tổ chức.
- Các dịch vụ khác được phát triển theo yêu cầu quản lý và nhu cầu.
e) Hệ thống công nghệ thông tin chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương
Bao gồm các hệ thống chính như sau:
- Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ nghiệp vụ của ngành, địa phương cung cấp ứng dụng xử lý nghiệp vụ;
- Hệ thống quản lý dữ liệu chủ của ngành, địa phương cung cấp các dịch vụ dữ liệu chủ do cơ quan quản lý;
- Hệ thống Quản lý định danh của ngành, địa phương cung cấp các dịch vụ dữ liệu chủ do cơ quan quản lý;
- Hệ thống quản lý chất lượng TTHC của ngành, địa phương.
Đối với các Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ nghiệp vụ của các địa phương do các bộ, ngành cung cấp như: Hệ thống đăng ký kinh doanh; Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử; Hệ thống cấp giấy phép lái xe,… cần chuẩn hóa các dịch vụ kết nối, chia sẻ với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh để xử lý các hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; đồng thời chia sẻ trạng thái, kết quả xử lý với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC để phục vụ việc quản lý chất lượng TTHC trên địa bàn của tỉnh, thành phố.
2. Yêu cầu chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC là một hệ thống thống nhất được phát triển trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Hệ thống gồm hai hợp phần: giao tiếp với người dân (Cổng Dịch vụ công) và xử lý nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (Hệ thống thông tin một cửa điện tử). Điều này sẽ tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực hiện TTHC được thực hiện thông suốt trên một hệ thống duy nhất; tránh phát sinh một số chức năng trùng lặp (như định danh, xác thực điện tử; danh mục TTHC, dịch vụ công; tình trạng giải quyết TTHC; đánh giá việc giải quyết TTHC và sự hài lòng của người dân,…).
Các nhóm chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC trong mô hình phải phù hợp với chức năng được quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và bổ sung một số chức năng mới để đáp ứng được yêu cầu thực hiện của Đề án, cụ thể:
a) Tên miền
Có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật.
Tên miền truy cập với cán bộ, công chức (nếu có): motcua.(tên bộ, địa phương).gov.vn
b) Các chức năng cung cấp cho cá nhân, tổ chức:
(1) Cung cấp thông tin về TTHC, dịch vụ công trực tuyến.
TTHC được cung cấp bao gồm các thông tin chính được đồng bộ từ CSDL quốc gia về TTHC gồm Mã TTHC, các nội dung bộ phận cấu thành của TTHC và các thông tin khác: Mã định danh cơ quan; Mức độ dịch vụ công trực tuyến.
(2) Định danh và xác thực người dùng theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và tích hợp với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(3) Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trực tiếp hoặc qua kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(4) Tra cứu thông tin theo các mức độ xác thực:
- Mức độ không đòi hỏi xác thực: Công khai các thông tin về mã số hồ sơ TTHC và mức độ hoàn thành việc giải quyết TTHC;
- Mức độ đã được xác thực: Cung cấp thông tin trạng thái giải quyết TTHC của người dùng đến cấp độ phòng, ban chuyên môn; tình hình, kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dùng; các thông tin, hồ sơ điện tử của người dùng đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công.
(5) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện TTHC trên giao diện Cổng thông qua Bộ câu hỏi - trả lời mẫu và thông tin tổng hợp những nội dung hỏi đáp đã thực hiện trên Cổng và qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng (nếu có); qua tính năng trả lời người dùng như kênh giao tiếp trên giao diện Cổng, công cụ hỗ trợ tự động (nếu có).
(6) Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính.
(7) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC và kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
(8) Đánh giá việc giải quyết TTHC, việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước.
(9) Đánh giá mức độ hài lòng.
(10) Thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải quyết TTHC.
Trong thời gian tới, hệ thống cần chuẩn hóa, cập nhật, bổ sung các chức năng sau:
(11) Chuyển đổi các ứng dụng thành các dịch vụ ứng dụng (API) để dễ dàng tích hợp từng dịch vụ bao gồm: Đăng ký, khai hồ sơ, đánh giá và tư vấn về hồ sơ, xử lý hồ sơ, thanh toán, tra cứu thông tin giao dịch, báo cáo thống kê phổ biến thông tin, trao đổi các bộ dữ liệu (dataset).
(12) Chức năng quản lý khách hàng để mỗi cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC được quản lý như một khách hàng với các nhu cầu được đáp ứng, tùy biến theo nhu cầu cá nhân (cá thể hóa).
(13) Bổ sung hệ thống giám sát chất lượng dịch vụ thực hiện TTHC để hỗ trợ cơ quan quản lý và các lãnh đạo các cấp điều hành được chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
(14) Tách các thành phần ứng dụng thành các dịch vụ ứng dụng bao gồm dịch vụ định danh, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ chia sẻ dữ liệu, dịch vụ trao đổi dữ liệu, dịch vụ phân tích dữ liệu để tăng cường khả năng tích hợp chia sẻ và năng lực quản trị dựa trên dữ liệu.
(15) Nâng cấp tích hợp hoặc phát triển mới Kho dữ liệu điện tử cá nhân, tổ chức (Kho dữ liệu hồ sơ giải quyết TTHC) trên cơ sở tích hợp với hệ thống dữ liệu chủ của Bộ, ngành, địa phương và của quốc gia, đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
- Lưu trữ giấy tờ số hóa của cá nhân, tổ chức.
- Lưu trữ kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Tích hợp với hệ thống dữ liệu chủ của Bộ, ngành, địa phương và của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu điện tử cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Công cụ khai thac, báo cáo thống kê tình hình số hóa tại đơn vị.
- Chức năng chia sẻ thông tin, tra cứu, định danh giấy tờ đã số hóa.
- Đáp ứng tiêu chuẩn chia sẻ, tích hợp để truyền nhận hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC đáp ứng yêu cầu “không phụ thuộc địa giới hành chính”.
c) Các chức năng cung cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng liên quan khác trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ TTHC
(1) Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân từ Bộ phận Một cửa, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh, tự động sinh mã số hồ sơ TTHC để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả;
(2) Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết đối với từng hồ sơ giải quyết TTHC trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết TTHC theo chuẩn giám sát chất lượng thực hiện TTHC;
(3) Đánh giá chất lượng giải quyết TTHC;
(4) Chức năng thanh toán trực tuyến: tích hợp, sử dụng Nền tảng thanh toán điện tử quốc gia, đặc biệt là thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(5) Quản lý việc thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức kể từ khi nhận được ý kiến của các tổ chức, cá nhân.
(6) Bổ sung các chức năng thực hiện số hóa:
- Thực hiện kiểm tra tài khoản số của cá nhân, tổ chức;
- Số hóa giấy tờ, hồ sơ;
- Ký số trên tệp tin (nếu chưa có);
- Thực hiện kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia về: Kiểm tra danh tính số cá nhân, tổ chức; chia sẻ dữ liệu; đồng bộ trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ TTHC,…
- Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các CSDL Quốc gia (nếu có): Dân cư, Doanh nghiệp, BHXH, Hộ tịch, Thuế, …
Căn cứ quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ) và các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, quy trình và thao tác nghiệp vụ có thể được khái quát, diễn giải cụ thể như sau:
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.