ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 247/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2023
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2022
Năm 2022, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đã được tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, qua đó đã đạt được một số kết quả ban đầu quan trọng, tạo nền tảng để tổ chức triển khai thực hiện công cuộc chuyển đổi số của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo (chi tiết kết quả thực hiện tại Phụ lục I kèm theo).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 27/9/2022 về việc tổ chức Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Đã triển khai tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và Nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022 gắn với các khẩu hiệu của Ngày chuyển đổi số 10/10. Các băng rôn khẩu hiệu tuyên truyền hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022 được tuyên truyền trên các tuyến đường chính, cửa ngõ trên địa bàn thành phố, tại các trục đường chính, trung tâm xã, nơi đông dân cư đã tạo ra hiệu ứng tích cực đến người dân và doanh nghiệp, nâng cao vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với cuộc sống nói riêng của mỗi người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung của đất nước với các khẩu hiệu:
- Chuyển đổi số - Kết sức mạnh, nối thành công.
- Mỗi người dân trở thành công dân số thì chuyển đổi số mới thành công.
- Ai làm chuyển đổi số thành công từ môi trường thực sang môi trường số, người ấy sẽ tồn tại.
- Chuyển đổi số là dùng công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng.
- Chuyển đổi số quan trọng là chuyển đổi tư duy, nhận thức.
Các cơ quan, đơn vị tích cực tuyên truyền Ngày chuyển đổi số quốc gia trên các trang thông tin điện tử và các trang mạng xã hội của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt, hội nghị, hội thảo để tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp Nhân dân.
b) Hạn chế: còn một bộ phận CBCCVC và người dân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuyển đổi số nói chung và Ngày chuyển đổi số quốc gia nói riêng.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Năm 2022, tỉnh đã kiện toàn 1.680 Tổ công nghệ số cộng đồng với 7.856 thành viên, là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, đóng vai trò then chốt đưa công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân, đưa người dân lên các nền tảng số, người dân tiên phong sử dụng để thúc đẩy, dẫn dắt chính quyền. Sáng kiến thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng của tỉnh Lạng Sơn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông nhân rộng ra cả nước.
b) Hạn chế
Hiện nay, tỉnh Lạng Sơn còn 73 thôn, bản trắng sóng; 86 thôn, bản sóng yếu chưa truy cập được Internet dẫn đến việc Tổ công nghệ số cộng đồng triển khai đưa công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó trình độ công nghệ số của người dân chưa đồng đều, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí còn thấp nên khi tiếp cận với các nền tảng công nghệ số còn lúng túng.
1.3. Kênh truyền thông "Chuyển đổi số quốc gia" trên Zalo
a) Kết quả đạt được
Kênh truyền thông “Chính quyền số tỉnh Lạng Sơn” trên zalo của tỉnh Lạng Sơn thường xuyên cập nhật tin tức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và lĩnh vực chuyển đổi số nói riêng phục vụ Nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Trên kênh truyền thông “Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn” tích hợp các nền tảng như: Dịch vụ công trực tuyến, khai báo y tế, bản đồ COVID, app Công dân số Xứ Lạng. Đồng thời, kết nối với Kênh truyền thông "Chuyển đổi số quốc gia" trên Zalo và Trang thông tin điện tử Chuyển đổi số của tỉnh. Đến nay Kênh đã có 54.790 người theo dõi. Riêng trong năm 2022, Kênh đã tuyên truyền được 92 tin, bài.
b) Hạn chế
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của người dân không đồng đều, do đó việc truyền tải thông tin trên Kênh truyền thông “Chính quyền số tỉnh Lạng Sơn” đến tất cả mọi người dân còn hạn chế.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch 05 năm của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành 17/30 chỉ tiêu của mục tiêu đến năm 2025 đề ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TU.
b) Hạn chế
Nhận thức của một bộ phận CBCCVC, người dân và doanh nghiệp còn chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của chuyển đổi số.
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2022
a) Kết quả đạt được
Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số quyết liệt, qua đó đã đạt được một số kết quả ban đầu quan trọng, tạo nền tảng để tổ chức triển khai thực hiện công cuộc chuyển đổi số của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, cụ thể:
Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số được nâng lên rõ rệt. Lãnh đạo các sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số đã thấm nhuần tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TU và các văn bản chỉ đạo của bộ, ngành trung ương về chuyển đổi số. 11/11 huyện, thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số cấp huyện. Trên toàn tỉnh có 1.680 Tổ công nghệ số cộng đồng với 7.856 thành viên là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, đóng vai trò then chốt đưa công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân.
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đã ban hành tương đối đầy đủ hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chuyển đổi số và quan tâm bố trí kinh phí, nguồn nhân lực để thực hiện chuyển đổi số.
Đội ngũ CBCCVC làm công tác chuyển đổi số từng bước được xây dựng và nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới.
Cả 5 trụ cột về chuyển đổi số đã được triển khai đồng bộ, toàn diện và đã đạt được một số kết quả quan trọng, trong đó ưu tiên tập trung vào một số lĩnh vực như phát triển kinh tế nông nghiệp, giáo dục, y tế, cửa khẩu số, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4… Qua đó đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong giai đoạn dịch COVID-19 diễn biến phức tạp thời gian vừa qua; góp phần tích cực nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS và PAR INDEX của tỉnh.
Năm 2021, kết quả xếp hạng chỉ số chuyển đổi số - DTI của tỉnh Lạng Sơn tăng 11 bậc so với năm 2020, xếp thứ 05/63 tỉnh, thành phố, vào top 10 tỉnh thành dẫn đầu về chuyển đổi số. Lạng Sơn đã được nhận giải thưởng Viet Solutions 2022 về Bài toán chuyển đổi số xuất sắc cho địa phương với Nền tảng cửa khẩu số. Bên cạnh đó, Hội Truyền thông số Việt Nam đã tổ chức lễ trao giải chuyển đổi số - Vietnam Digital Awards 2022, trong đó Lạng Sơn là 01 trong 07 cơ quan, đơn vị trong toàn quốc đạt giải thưởng “Cơ quan nhà nước chuyển đổi số xuất sắc”.
b) Hạn chế
Nguồn nhân lực chất lượng cao về thông tin, truyền thông nói chung và chuyển đổi số nói riêng ở các cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Việc kết nối chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các bộ, ngành Trung ương và địa phương còn hạn chế.
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để tiếp nhận chuyển đổi số, sử dụng dịch vụ công của người dân, doanh nghiệp còn hạn chế, chưa thực sự tham gia tích cực vào công cuộc chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được
Thực hiện thí điểm tắt sóng 63 trạm 2G tại một số địa bàn, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp liên hệ với từng thuê bao 2G bị ảnh hưởng. Kết quả cho thấy việc tắt sóng không làm gián đoạn việc thông tin liên lạc của người dân do hầu hết người dân đã sử dụng smartphone. Từ kết quả trên có thể mở rộng khu vực tắt sóng 2G (toàn tỉnh chỉ còn 4 trạm 2G độc lập). Trong thời gian tới, tỉnh đề xuất tắt sóng 2G toàn bộ thành phố, thị trấn góp phần đẩy nhanh việc phổ cập smartphone, tiến tới 100% người dân ở độ tuổi trưởng thành đều có smartphone. Theo lộ trình đó sẽ rất thuận tiện khi tắt 2G ở các khu vực khác, sau khi truyền thông, thông báo rộng khắp đến người dân về kết quả tắt 2G, việc chuyển đổi sang smartphone ở các khu vực còn lại sẽ nhanh hơn.
Từ 01/01/2022 đến nay phát triển 158 vị trí trạm BTS, nâng tổng số vị trí trạm BTS hiện nay là 1.335 vị trí với 3.179 trạm (cụ thể: trạm 2G là 853; trạm 3G là 1.207; trạm 4G là 1.119) tăng 158 trạm so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó đã xoá trắng được 55/128 thôn/bản, xoá lõm được 54/140 thôn/bản).
- Triển khai mạng 5G tại khu đô thị, khu vực cửa khẩu, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số: UBND tỉnh đã đề nghị các doanh nghiệp viễn thông triển khai mạng 5G, đến nay Bộ Thông tin và Truyền thông đã đồng ý cho phép Viettel triển khai thí điểm triển khai mạng 5G trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong năm 2022. Đến thời điểm hiện tại Viettel Lạng Sơn đã lắp đặt hoàn chỉnh thiết bị phát sóng 5G tại 05 vị trí trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên chưa phát sóng thử nghiệm vì đang xin giấy phép phát sóng thử nghiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông. Khu vực các cửa khẩu sẽ triển khai sau khi kết thúc phát sóng thử nghiệm.
b) Hạn chế: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số còn thiếu và chưa đồng bộ.
4. Dữ liệu số
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) được duy trì hoạt động ổn định phục vụ kết nối, liên thông, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
Đến thời điểm hiện tại đã kết nối chính thức được 13/17 hệ thống thông tin, CSDL[1] và 04/17 hệ thống đang thực hiện kết nối thử nghiệm.
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn[2] phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt.
- Hoàn thành triển khai Nền tảng điện toán đám mây Make-in-VietNam (Lạng Sơn Cloud), từng bước đưa các hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương về quản lý tập trung thống nhất tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Triển khai thí điểm Trung tâm Thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh (IOC): Trung tâm IOC cập nhật số liệu theo thời gian thực từ các nền tảng số qua đó phân tích số liệu, theo dõi, so sánh số liệu của các huyện, thành phố, các sở, ngành để kịp thời chỉ đạo điều hành với 9 nội dung: phát triển kinh tế - xã hội, văn bản điều hành điện tử, dịch vụ hành chính công, giám sát an toàn giao thông, thông tin báo chí trên mạng, an toàn thông tin, hệ thống giáo dục, thông tin du lịch, trả lời các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp… Hiện nay, đã cấp 86 tài khoản sử dụng trên web và app cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Kết quả xử lý phản ánh kiến nghị của người dân và doanh nghiệp: có tổng số 279 phản ánh kiến nghị, trong đó 132 phản ánh kiến nghị đã xử lý; 76 phản ánh kiến nghị đang xử lý, từ chối xử lý 71 phản ánh kiến nghị (phản ánh kiến nghị rác).
- Hoàn thành triển khai xây dựng Cổng thông tin dữ liệu đất đai tỉnh (datdai.langson.gov.vn) và tổ chức Lễ khai trương đưa vào sử dụng, cung cấp thông tin dữ liệu đất đai minh bạch về quy hoạch, thông tin chi tiết của hơn của 2.279.176 thửa đất. Đến nay, có 70.576 lượt truy cập Cổng thông tin dữ liệu đất đai, 171.287 lượt giao dịch, 1.514 số tài khoản được mở.
- Triển khai nền tảng Công dân số Xứ Lạng: thống kê theo số liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp và Tổ công nghệ số cộng đồng phát triển đến ngày 30/11/2022 đã cài đặt được 515.293 tài khoản. Trong đó: tài khoản Công dân số Xứ Lạng 207.796 tài khoản; tài khoản thanh toán điện tử: 241.782 tài khoản; tài khoản mua sàn TMĐT: 256.602 tài khoản (PostMart 129.346 tài khoản, Voso 127.256 tài khoản).
- Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) được triển khai đồng bộ, thống nhất đến 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để cập nhật, quản lý, theo dõi và khai thác thông tin hồ sơ CBCCVC. Đến thời điểm hiện tại, tổng số hồ sơ CBCCVC được cập nhật trên hệ thống phần mềm là 29.769 hồ sơ, trong đó cấp tỉnh 8.018 hồ sơ (khối sở, ban, ngành: 7.863 hồ sơ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: 115 hồ sơ; hội đặc thù thuộc UBND tỉnh: 40 hồ sơ), cấp huyện 17.888 hồ sơ (khối cơ quan chuyên môn: 932 hồ sơ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc: 16.924 hồ sơ; hội đặc thù: 32 hồ sơ), cấp xã: 3.863 hồ sơ.
- Triển khai Nền tảng trợ lý ảo (Chatbot) hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính công được triển khai, cung cấp trên Cổng DVC và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Đến nay đã có 32.003 lượt hỏi - trả lời, độ chính xác: 98%. Triển khai trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức tra cứu văn bản quy phạm pháp luật đến nay có 48.769 số lượt truy cập (sử dụng) trợ lý ảo; số văn bản quy phạm pháp luật đã cập nhật trên trợ lý ảo: 255 Luật, 777 Nghị định, 1.540 Thông tư; 3.170 văn bản điều hành; tổng số tài khoản đăng ký: 2.338; độ chính xác: 80%.
b) Hạn chế
Đến thời điểm hiện tại, Lạng Sơn còn 73 thôn, bản trắng sóng; 86 thôn, bản sóng yếu, do đó gây khó khăn cho việc triển khai các nền tảng số đến với mọi người dân.
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được
Trong năm 2022, tỉnh Lạng Sơn đã đăng ký tập huấn kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho khoảng 200 người dùng cuối theo Chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Ngày 09/9/2022, tỉnh Lạng Sơn có hơn 400 Lãnh đạo cấp xã tham gia lớp bồi dưỡng về chuyển đổi số cho Lãnh đạo UBND cấp xã trên nền tảng học trực tuyến onetouch.mic.gov.vn do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Ngày 19/9/2022, tổ chức Chương trình bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin cho các thành viên của Tổ công nghệ số cộng đồng về các chủ trương, chính sách, pháp luật về chuyển đổi số; hướng dẫn cài đặt, sử dụng nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số cho các Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022 theo chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tổ chức tập huấn cho 200 Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã và 7.856 thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng triển khai nền tảng Công dân số Xứ Lạng và phát triển tài khoản thanh toán điện tử. Tỉnh đặt mục tiêu ngay trong năm 2022 có 70% dân số trên địa bàn từ 15 tuổi trở lên (tương ứng với 412.180 người) cài đặt, sử dụng nền tảng “Công dân số Xứ Lạng”, ứng dụng “thương mại số”, tài khoản “thanh toán số”.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức đã được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số là 9.077 người; số người dân được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng số là 504.562 người.
Tổ chức tập huấn cho 150 doanh nghiệp về chuyển đổi số. Dự kiến trong năm 2022 thực hiện hỗ trợ triển khai thí điểm chuyển đổi số cho 5 - 6 doanh nghiệp, sau đó sẽ đánh giá kết quả và nhân rộng cho các doanh nghiệp.
Bồi dưỡng kiến thức về Chính phủ điện tử; xây dựng chính quyền điện tử, chính phủ số cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện: 01 lớp, 100 chỉ tiêu. Bồi dưỡng công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh: 01 lớp, 100 chỉ tiêu. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số và cải cách hành chính cho cán bộ, công chức cấp xã: 4 lớp, 400 chỉ tiêu. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC cho CBCCVC các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, xã khoảng 1.110 người (13 lớp).
Kết quả xếp hạng chỉ số chuyển đổi số - DTI 2021 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh Lạng Sơn xếp thứ 05/63 tỉnh, thành phố (tăng 11 bậc so với năm 2020), vào top 10 tỉnh thành dẫn đầu về chuyển đổi số, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra ngay trong năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU. Đặc biệt tỉnh Lạng Sơn xếp thứ 01 về chỉ số nhân lực số.
b) Hạn chế
Nguồn nhân lực chất lượng cao về thông tin, truyền thông nói chung và chuyển đổi số nói riêng ở các cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được
Công tác bảo đảm an toàn thông tin được triển khai bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp (lực lượng tại chỗ, giám sát chuyên nghiệp, độc lập kiểm tra, kết nối với hệ thống giám sát quốc gia). Thông qua hệ thống phòng chống mã độc tập trung toàn tỉnh (hệ thống SOC), toàn bộ máy chủ và máy trạm được cài đặt nền tảng phòng chống mã độc tập trung toàn tỉnh được kiểm soát và thông báo hàng tuần để các cơ quan, đơn vị có phương án xử lý khắc phục kịp thời.
Tất cả các nền tảng, hệ thống thông tin trước khi được triển khai chính thức đều được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin, đến thời điểm hiện tại đã phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ 3 được 12 hệ thống.
Định kỳ thông báo, hướng dẫn xử lý các lỗ hổng bảo mật, an toàn an ninh thông tin cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
b) Hạn chế
Nguồn nhân lực chất lượng cao về thông tin, truyền thông nói chung và an toàn an ninh mạng nói riêng ở các cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
8. Chính quyền số
a) Kết quả đạt được
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (VNPT-iOffice) triển khai tới 100% cơ quan hành chính nhà nước ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Các cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, đồng thời thực hiện ký số văn bản điện tử, liên thông gửi lên trục liên thông. Đến thời điểm hiện tại có 19.881 người sử dụng (gồm cấp tỉnh, huyện, xã), tăng so với năm 2021 là 3.881 tài khoản. Việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã tạo thuận lợi cho CBCCVC giải quyết công việc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao trong công việc. 100% các cơ quan, đơn vị có Hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông đã thực hiện gửi/nhận văn bản điện tử có ký số (không gửi văn bản giấy). Tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/11/2022, toàn tỉnh có 344.804 văn bản đi, 2.291.827 văn bản đến trên hệ thống (văn bản đi: cấp tỉnh 73.066; cấp huyện 145.330; cấp xã 126.408. Văn bản đến: cấp tỉnh 336.714; cấp huyện 935.490; cấp xã 1.019.623).
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hiện có 213 điểm cầu được duy trì hoạt động ổn định, trong đó: có 02 điểm cầu trung tâm đặt tại Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông; 11 điểm cầu tại UBND các huyện, thành phố; 200 điểm cầu tại các xã, phường, thị trấn. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hoạt động hiệu quả, đảm bảo thông tin liên lạc, chất lượng âm thanh, hình ảnh rõ nét, tổ chức các cuộc họp nhanh, kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngoài ra, một số cơ quan, đơn vị cũng đã triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành[3].
- Ứng dụng chứng thư số, chữ ký số được triển khai đến 100% cơ quan nhà nước của tỉnh, từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đến thời điểm hiện tại đã cấp được 22.826 chứng thư số, chữ ký số cho tổ chức và cá nhân, trong đó: 1.703 chứng thư số cho tổ chức; 21.123 chữ ký số cho cá nhân; 232 Sim ký số, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin mạng trong gửi, nhận thông điệp điện tử, văn bản điện tử và chứng thực điện tử. Các cơ quan, đơn vị đã ứng dụng hiệu quả chữ ký số được cấp, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của cơ quan trong việc bảo đảm xác thực và bảo mật thông tin, 100% văn bản điện tử gửi đi được thực hiện ký số, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm chi phí, tạo được môi trường làm việc hiện đại, góp phần tích cực trong việc CCHC và nâng cao hiệu quả công việc, tăng tính công khai, minh bạch trong quản lý điều hành công việc.
- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh được duy trì hoạt động ổn định, 100% CBCCVC trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đều được cấp hộp thư điện tử công vụ phục vụ trao đổi công việc mở rộng đến các đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, số tài khoản thư điện tử đã cấp cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh là 34.685 tài khoản. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc đạt trên 85%.
- Thực hiện rà soát, cung cấp danh mục TTHC triển khai cung cấp DVCTT toàn trình gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, DVCTT một phần với 1.500 dịch vụ (trong đó có 670 DVCTT toàn trình; 830 DVCTT một phần) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 4946/BTTTT-CĐSQG ngày 04/10/2022.
- Đến thời điểm hiện tại, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử (Cổng DVCTT) của tỉnh đã triển khai, cung cấp 1.818 DVCTT (bao gồm 15 DVCTT của Công ty điện lực Lạng Sơn), trong đó có 318 DVCTT mức độ 2; 396 DVCTT mức độ 3; 1.040 DVCTT mức độ 4 (đạt 57,2%). Tổng số DVCTT mức độ 3, 4 đã được tích hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia 1.217 dịch vụ, trong đó có 376 DVCTT mức độ 3 và 841 DVCTT mức độ 4. Tổng số DVCTT mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ 1.044 dịch vụ, trong đó tổng số DVCTT mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến 902 dịch vụ (đạt 86,39%). Từ ngày 01/01/2022 đến 30/11/2022, Cổng DVCTT của tỉnh đã tiếp nhận 259.679 hồ sơ, trong đó tiếp nhận trực tiếp 79.392 hồ sơ (chiếm 30,57%), tiếp nhận trực tuyến 180.287 hồ sơ (đạt 69,42%); đã giải quyết 252.839 hồ sơ, trong đó giải quyết trước hạn và đúng hạn 241.374 hồ sơ (đạt 95,46%), giải quyết chậm hạn 11.465 hồ sơ (chiếm 4,53%), số hồ sơ còn lại đang trong quá trình giải quyết.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh chức năng đồng bộ trạng thái giải quyết hồ sơ từ Cổng DVCTT của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của văn phòng Chính phủ. Theo thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đến thời điểm hiện tại tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã thực hiện đồng bộ là 182.326 hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ đã đồng bộ đạt 84,97%[4].
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://langson.gov.vn gồm 01 Cổng chính và 246 Trang thông tin điện tử thành viên (21 sở, ban, ngành; 11 UBND cấp huyện; 14 cơ quan, đơn vị khác và 200 xã, phường, thị trấn). Cổng thông tin điện tử tỉnh thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Cổng thông tin điện tử tỉnh duy trì hoạt động ổn định, thường xuyên cập nhật tin, bài, văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Số lượng tin, bài, văn bản được cập nhật tăng so với năm 2021. Trang thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin về công tác chỉ đạo, điều hành, TTHC, thông tin về quy hoạch, kế hoạch...
- Xây dựng Trang thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn (địa chỉ http://stttt.langson.gov.vn), tạo kênh thông tin chính thống tuyên truyền về sự cần thiết, bản chất, nội dung, tầm quan trọng của chuyển đổi số, với các nội dung về xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số, hạ tầng số và các hoạt động khác của ngành thông tin và truyền thông tỉnh Lạng Sơn. Đến nay đã gần 1.700.000 lượt truy cập khai thác thông tin.
b) Hạn chế
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh vẫn còn một số lỗi cần tinh chỉnh, khắc phục để phục vụ tốt hơn công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan đơn vị trong thời gian tới. Chưa liên thông được giữa Cổng dịch vụ công của tỉnh với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành dẫn đến khó khăn trong theo dõi, xử lý.
- Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa được cấp kinh phí hoạt động.
9. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được
- Kinh tế số được đẩy mạnh và triển khai rộng khắp trên các lĩnh vực kinh tế. Kinh tế số nông nghiệp nông thôn tiếp tục duy trì phát triển nhanh và bền vững trên sàn thương mại điện tử Portmart.vn và Voso.vn.
Đến ngày 15/11/2022, Lạng Sơn có 19.509 sản phẩm trên sàn thương mại điện tử, tăng 64,1% so với thời điểm 31/12/2021 có 11.889 sản phẩm, đứng thứ 02 toàn quốc; có 42.864 giao dịch thành công, tăng 372% so với thời điểm 31/12/2021 có 9.087 giao dịch thành công, đứng thứ 04 toàn quốc[5].
Việc phát triển kinh tế số đã thay đổi hoàn toàn nhận thức, cách làm truyền thống của người dân, hộ gia đình về tiêu thụ sản phẩm trên không gian số, sàn thương mại điện tử, mở rộng không gian tiêu thụ sản phẩm từ bó hẹp trong địa bàn, trong huyện, trong tỉnh ra ngoại tỉnh, toàn quốc.
- Thúc đẩy thương mại điện tử: thực hiện 02 đề án với tổng kinh phí là 300 triệu đồng[6]. Đồng thời, đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh lên gian hàng của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trên sàn giao dịch thương mại điện tử Voso.vn, Postmat.vn.
b) Hạn chế
- Tỉnh Lạng Sơn còn 73 thôn, bản trắng sóng; 86 thôn, bản sóng yếu sóng di động không ổn định, chưa truy cập được Internet dẫn đến việc thực hiện phát triển kinh tế số nông nghiệp nông thôn còn hạn chế.
- Trình độ công nghệ số của người dân chưa đồng đều, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa khi tiếp cận với các nền tảng công nghệ số còn lúng túng, việc tuyên truyền, triển khai thực hiện phát triển kinh tế số còn gặp khó khăn.
10. Xã hội số
a) Kết quả đạt được
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 131.193/205.556 hộ gia đình có internet cáp quang, đạt 63,8%.
- Tổ chức khai trương trợ lý ảo “iSee Lạng Sơn” hỗ trợ người dân và doanh nghiệp thực hiện 1.819 dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Đã hoàn thành kiện toàn 1.680 Tổ công nghệ số cộng đồng với 7.856 thành viên. Đã thành lập 01 tổ công tác cấp tỉnh, 11 tổ công tác cấp huyện, 200 tổ công tác cấp xã và 1.676 tổ công tác cấp thôn để đôn đốc, triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030"; đến nay toàn tỉnh thu nhận 629.727/696.050 hồ sơ cấp CCCD, đạt 94,8%.
- Xây dựng nền tảng số cho ATM mềm giúp thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp nông thôn, dịch vụ công, chính sách xã hội với người về hưu, hưởng lương ngân sách. Hiện nay đã hoàn thành xây dựng giải pháp, nền tảng số ATM mềm sẵn sàng cho 200 xã, phường, thị trấn (được xây dựng bởi Ngân hàng Quân đội MB Bank và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam); đã triển khai chính thức cho 80 điểm ATM của tỉnh (có đủ máy tính, két sắt, không gian) và VNPOST đang lập kế hoạch đầu tư thiết bị để mở rộng.
b) Hạn chế
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để tiếp nhận chuyển đổi số, sử dụng dịch vụ công của người dân, doanh nghiệp còn hạn chế, chưa thực sự tham gia tích cực vào công cuộc chuyển đổi số.
11. Cửa khẩu số
a) Kết quả đạt được
Mô hình Nền tảng cửa khẩu số Lạng Sơn được triển khai thí điểm đã thành công, giúp đẩy mạnh cải cách TTHC, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu; giúp minh bạch hóa, hạn chế các tiêu cực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu; đảm bảo tính liên tục trong các hoạt động tại cửa khẩu, góp phần hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp thời gian vừa qua. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số bước đầu đã được trang bị và cơ bản đáp ứng được yêu cầu triển khai Nền tảng cửa khẩu số; góp phần hiện đại hóa khu vực cửa khẩu, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Kết quả: 100% các xe hàng khai báo trực tuyến trước khi vào cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Tân Thanh và được xử lý trên Nền tảng cửa khẩu số (bao gồm cả xe nhập và xe xuất). Nền tảng cửa khẩu số đã 24 lần nâng cấp với hơn 300 chức năng, tính năng được chỉnh sửa, bổ sung, nâng cấp để phù hợp với tình hình thực tế tại cửa khẩu. Đến nay, Nền tảng cửa khẩu số đã chạy ổn định. Số liệu doanh nghiệp đã khai báo trên Nền tảng cửa khẩu số từ ngày 21/02/2022 đến 30/11/2022: tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị có 23.134 phương tiện xuất và 75.987 phương tiện nhập; tại cửa khẩu Tân Thanh có có 47.494 phương tiện xuất và 36.979 phương tiện nhập. Đến nay đã có hơn 1.400 doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Nền tảng cửa khẩu số.
b) Hạn chế
- Việc triển khai thí điểm ban đầu còn gặp phải một số khó khăn vướng mắc như: việc tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thí điểm Nền tảng cửa khẩu số đã được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhưng việc triển khai thí điểm thời gian ban đầu chưa tạo được sự đồng thuận của một bộ phận doanh nghiệp xuất nhập khẩu; giai đoạn triển khai thí điểm là giai đoạn dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, liên tục phải thay đổi phương thức giao nhận hàng hóa nên Nền tảng cửa khẩu số liên tục phải thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế...; cơ sở hạ tầng viễn thông và các trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai Nền tảng cửa khẩu số còn thiếu, chưa đồng bộ.
- Việc liên thông, chia sẻ dữ liệu của các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Nền tảng cửa khẩu số còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn; Nền tảng cửa khẩu số mới được xây dựng và đưa vào thí điểm nên các tính năng, chức năng chưa được tối ưu, cần tiếp tục tinh chỉnh, hoàn thiện để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước.
10. Kinh phí thực hiện
Danh mục các nhiệm vụ, dự án triển khai trong năm 2022 tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
- Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 17/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh phê duyệt cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 10/9/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 14/10/2020 của UBND tỉnh về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025;
- Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025;
- Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Phát triển chính quyền số có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số của tỉnh, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội.
Từng bước hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 49- NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược của Quốc gia về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Tái cấu trúc hạ tầng CNTT, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả.
Tiếp tục phấn đấu, duy trì chỉ số DTI đứng thứ 05/63 tỉnh/thành phố; tiếp tục triển khai đô thị thông minh tại tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chính quyền số
- Tiếp tục phấn đấu tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ đạt 85%.
- Tiếp tục phấn đấu tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến đạt 70%.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 45% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 70% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 60% cơ quan nhà nước có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- 25% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 35% đơn vị cấp xã có hệ thống thông tin truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ số, nền tảng số.
- Tiếp tục duy trì 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hoạt động trên nền tảng điện toán đám mây của tỉnh (Lạng Sơn Cloud).
- 100% cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có trợ lý ảo hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức trong môi trường làm việc.
2.2. Kinh tế số
- Phấn đấu kinh tế số chiếm từ 10% GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh kế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu trên 02%.
- Phấn đấu năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 07%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có cửa hàng số cho người mua và người bán giao dịch trên nền tảng thương mại điện tử đạt trên 70%.
- Phấn đấu tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 07%.
- Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 85%.
2.3. Xã hội số
- Phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình có đường truyền Internet cáp quang băng rộng đạt 75%.
- Phấn đấu tỷ lệ dân số có điện thoại di động thông minh đạt 85%.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt 75%.
- 100% người dân và doanh nghiệp được Trợ lý ảo hỗ trợ thực hiện TTHC, sử dụng DVCTT của tỉnh.
- 100% các trường học có ứng dụng công nghệ số trong công tác dạy học và hoạt động quản lý. 60% trường học, cơ sở giáo dục sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí.
- 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện kết nối với bệnh viện tuyến trên phục vụ khám chữa bệnh qua nền tảng công nghệ số. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt. Phấn đấu đạt trên 90% người dân tỉnh Lạng Sơn có Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Tỷ lệ hộ gia đình có địa chỉ số đạt 100%.
2.4. Cửa khẩu số
- 100% các phương tiện vận tải, doanh nghiệp, thương nhân xuất nhập khẩu hàng hóa được cung cấp dịch vụ số trên một nền tảng cửa khẩu số.
- 100% các cơ quan, đơn vị có liên quan sử dụng Nền tảng cửa khẩu số trong quản lý phương tiện, hàng hóa luân chuyển qua cửa khẩu.
- 100% các hoạt động kiểm tra, giám sát của lãnh đạo tỉnh, các sở, ngành liên quan sử dụng một nền tảng cửa khẩu số.
- Nền tảng cửa khẩu số phải ứng dụng các công nghệ số hiện đại như điện toán đám mây (Cloud), dữ liệu lớn (Bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI).
2.5. Bảo đảm an toàn thông tin
- 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- Tối thiểu 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
- 100% người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin.
- 100% CBCCVC được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.
- Duy trì và nâng cấp hệ thống SOC theo mô hình 4 lớp để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023.
Triển khai xây dựng Kế hoạch tổ chức cuộc thi tìm hiểu trực tuyến về Chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện chuyển đổi số tên đường, phố trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng mô hình chuyển đổi số tên đường ra các địa phương khác trên toàn quốc.
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị trực thuộc tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
2. Thể chế số
- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
3. Hạ tầng số
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh theo tiêu chuẩn Tier-3.
- Triển khai nền tảng điện toán đám mây (Lạng Sơn Cloud) sử dụng nền tảng Make in VietNam.
- Đầu tư trang thiết bị cơ sở hạ tầng và Nền tảng ứng dụng cửa khẩu số của tỉnh.
- 100% thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có hạ tầng viễn thông di động 3G, 4G và hạ tầng dịch vụ internet băng thông rộng.
- Triển khai mạng 5G tại khu đô thị, khu vực cửa khẩu, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
4. Dữ liệu số
- Triển khai xây dựng kho dữ liệu dùng chung (Data Lake) phục vụ phân tích, dự báo hỗ trợ quá trình ra quyết định của tỉnh.
- Xây dựng Nền tảng số dùng chung các Ngành: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông (bản đồ số).
5. Nền tảng số
- Xây dựng Nền tảng số quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Xây dựng Nền tảng số quản lý tài sản công tập trung.
- Xây dựng Nền tảng số quản lý giá kết nối với Cổng khai thác dữ liệu chuyển đổi số (quản lý giá vật liệu, vật tư, giá đất....)
- Xây dựng CSDL tài chính tích hợp tập trung (kế toán hành chính sự nghiệp; kế toán xã; tổng hợp quyết toán đơn vị hành chính sự nghiệp, xã/ phường).
- Triển khai xây dựng Nền tảng danh tính số.
- Triển khai các nền tảng, cơ sở dữ liệu thuộc các Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ…
6. Nhân lực số
Xây dựng các kế hoạch, chương trình đào tạo kỹ năng số cho CBCCVC:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCCVC về bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật, an toàn, an ninh thông tin, quản trị Cổng/Trang thông tin điện tử, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu, kiến trúc chính quyền điện tử.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, an toàn thông tin.
7. An toàn thông tin mạng
- Duy trì và nâng cấp hệ thống Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC); mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng, mức độ giám sát và bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị. Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (TCVN 11930:2017).
- Xác định cấp độ an toàn thông tin và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/CNTT tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các CBCCVC, người lao động và người dân.
- Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”: tăng cường tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn, tổ chức các lớp dạy kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên địa bàn có nhận thức và kỹ năng cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng.
- Giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng.
8. Chính quyền số
- Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa,… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội. Tiếp tục triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến…) nhằm bảo đảm tính pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu an toàn trên môi trường mạng; mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký số trên các nền tảng di động để thuận lợi cho người sử dụng.
- Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Chính phủ; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp Cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết quả giải quyết TTHC đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ của các tổ chức, công dân.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Duy trì và nâng cấp App Lạng Sơn Smart phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền và kênh tương tác với người dân và ngược lại người dân, doanh nghiệp tương tác với chính quyền.
- Rà soát xây dựng ban hành lại các quy chế liên quan đến Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thành viên theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
9. Kinh tế số
Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển khai kinh tế số, phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức, quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc mua bán trên nền tảng công nghệ số.
Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các thành phần của nền kinh tế; trọng tâm là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, phát triển thị trường thương mại số phát triển bền vững, ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; xây dựng hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử; ứng dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong cộng đồng.
10. Xã hội số
Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình số hóa cơ sở dữ liệu trong các ngành, lĩnh vực của tỉnh; xây dựng hình ảnh, văn hóa con người Lạng Sơn thân thiện, văn minh và có trách nhiệm trên không gian mạng.
Triển khai thí điểm việc tiếp nhận phản ánh hiện trường và xử lý thông tin của Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Lạng Sơn.
Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.
11. Cửa khẩu số
Tiếp tục xây dựng Nền tảng cửa khẩu số thông minh quản lý tổng thể và toàn diện hoạt động xuất nhập khẩu, cải cách hành chính, tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu; đồng bộ việc quản lý, kiểm tra, giám sát giữa dòng chảy dữ liệu và dòng chảy vật chất về phương tiện, hàng hóa. Áp dụng các công nghệ số hiện đại như AI, Bigdata, Cloud; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, kết nối/chia sẻ dữ liệu qua Trục liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong CBCCVC và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiều hình thức thông tin tuyên truyền như: xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học; xây dựng/ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân; xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ cập điện thoại thông minh đến mọi người dân.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp bưu chính công ích cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số…
- Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách TTHC với phát triển Chính quyền số; rà soát các TTHC, quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số; rà soát loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số.
- Chuẩn hóa kiến thức cho cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan nhà nước theo khung chương trình bồi dưỡng về ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.
- Tăng cường phối hợp với các tập đoàn CNTT lớn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về CNTT cho CBCCVC của tỉnh.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số, từng bước xây dựng đô thị thông minh.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách phát triển chính quyền số. Chủ động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và CNTT để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn tại Nghị quyết số 15/2022/NQ- HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh và Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh ban hành danh mục, trình độ chuyên ngành khuyến khích đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn”.
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đa dạng hóa nguồn lực để phát triển chính quyền số; tăng cường thực hiện giải pháp thuê dịch vụ CNTT.
- Ưu tiên bố trí đầu tư công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu, nền tảng, các ứng dụng, dịch vụ của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Chủ động hợp tác quốc tế về chuyển đổi số, tổ chức hội thảo, xây dựng chương trình hợp tác, huy động nguồn lực, đào tạo cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực chuyển đổi số, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ số, nhất là với các đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến và có chương trình ký kết, thỏa thuận hợp tác với tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên quan; nguồn huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ, xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 30 của tháng cuối quý báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội và các hình thức phù hợp khác để các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục của Kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch cuộc thi tìm hiểu trực tuyến về Chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn trong Quý I năm 2023.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai và đưa vào sử dụng chính thức Trung tâm Thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh.
- Duy trì, phát triển hệ thống thông tin báo cáo bảo đảm kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan rà soát, xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản liên quan đến Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thành viên bảo đảm phù hợp với quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung danh mục chuyên ngành, trình độ khuyến khích đào tạo; danh mục chuyên ngành, trình độ thu hút người có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực CNTT về công tác tại tỉnh Lạng Sơn để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, bổ sung các tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào quy định xác định chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục đôn đốc các cơ quan, đơn vị cập nhật cơ sở dữ liệu về CBCCVC trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Lạng Sơn.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy thương mại điện tử, phát triển thương mại số, chuyển đổi số ngành Công Thương, đặc biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, đưa các sản phẩm nông nghiệp của bà con nông dân buôn bán, cung cấp hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc duy trì, phát triển nền tảng cửa khẩu số của tỉnh.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực thực hiện công tác chuyển đổi số theo định hướng phát triển của ngành, Hội sở; tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán số.
9. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 53/KH-BCĐ ngày 25/3/2022 của Ban Chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử về triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
10. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Chủ động nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số tại ngành, cấp mình; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành, địa phương trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục của Kế hoạch, các chương trình, dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ trì, thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế số, phổ cập chữ ký số trong xã hội.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc chuyển đổi số; tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của Nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
12. Đề nghị các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án triển khai trong năm 2023 tại Phụ lục III được gửi kèm theo.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Gồm: Lý lịch tư pháp; Đăng ký kinh doanh; Hộ tịch; Cấp mã số đơn vị quan hệ ngân sách; Bảo hiểm xã hội; Danh mục dùng chung; Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; CSDLQG về dân cư; CSDLQG về văn bản quy phạm pháp luật; CSDL dữ liệu đất đai; Kết nối giao thông vận tải - Đăng ký phương tiện; Thanh toán dịch vụ công; Hệ thống mã bưu chính VpostCode.
[2] Tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
[3] như: Sở GD&ĐT, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh...
[4] Số liệu được Văn phòng Chính phủ cập nhật trên Cổng Dịch vụ công quốc gia mỗi tuần một lần vào ngày thứ 2.
[5] Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ: https://tmdt.mic.gov.vn/bao-cao-thong-ke.
[6] Đề án Xây dựng phần mềm quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số (kết quả dự kiến: hỗ trợ 05 bộ Omni-Chanel marketing cho 05 doanh nghiệp). Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành website thương mại điện tử bán hàng (kết quả dự kiến: xây dựng 05 website thương mại điện tử bán hàng cho 05 doanh nghiệp).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.