ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021 |
Ngay đầu năm 2021, đại dịch COVID-19 đã bùng phát với biến chủng Delta nguy hiểm và lây lan rất nhanh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và những năm tiếp theo.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 01/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về việc tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, phục hồi phát triển kinh tế trên địa bàn Thành phố; các nghị quyết của Chính phủ: số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19, số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; các văn bản, chỉ đạo của Trung ương về phòng chống dịch bệnh COVID-19, UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch phục hồi, phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023.
1. Đánh giá và dự báo tình hình phòng, chống dịch bệnh Covid-19:
- Do nguồn lây nhiễm vẫn còn ẩn khuất trong cộng đồng; Hà Nội là Thủ đô, nguy cơ dịch xâm nhập từ các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước rất cao. Ngoài ra, với mật độ dân số đông và số người tiêm đủ mũi vắc-xin chưa đạt tỷ lệ miễn dịch cộng đồng nên nguy cơ dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố vẫn khá cao.
- Thành phố đang tích cực triển khai tiêm đủ mũi 2 cho các đối tượng nằm trong độ tuổi tiêm chủng và đã đến lịch tiêm trả mũi. Nếu tiến độ phân bổ vắc xin được đảm bảo, dự kiến trong tháng 11/2021 sẽ tiêm đủ mũi vắc-xin cho người trên 18 tuổi.
2. Tình hình phát triển kinh tế
2.1. Trước năm 2021
- Trước năm 2020, khi đại dịch COVID-19 chưa diễn ra, kinh tế Thủ đô duy trì tăng trưởng khá, GRDP giai đoạn 2016-2019 trung bình tăng 7,38%/năm - trong khung kế hoạch 5 năm 2016-2020.
- Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, GRDP tăng 4,18%; trung bình 5 năm 2016-2020 tăng 6,73%/năm. Đại hội lần thứ XVII của Đảng bộ Thành phố đã quyết nghị chỉ tiêu tăng trưởng GRDP giai đoạn 2021-2025 từ 7,5-8,0%. Kế hoạch năm 2021 đề ra mục tiêu tăng trưởng GRDP khoảng 7,5%.
2.2. Tình hình 9 tháng đầu năm 2021
2.2.1. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID-19, đặc biệt là các tháng 7, 8, 9 các lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ du lịch, vận tải, vui chơi giải trí,... suy giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2020:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 9 ước giảm 31,8%, và lũy kế 9 tháng giảm 9,5%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 9 ước giảm 1,2%; lũy kế 9 tháng giảm 4,8%.
- Hoạt động công nghiệp, xây dựng tháng 7 giảm nhẹ so cùng kỳ, sang tháng 8 và 9 giảm mạnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 9 ước tăng 6,13%; 9 tháng giảm 7,79%.
- Khách du lịch quốc tế tháng 9 ước giảm 52%; lũy kế 9 tháng giảm 82,6%. Khách du lịch trong nước tháng 9 giảm 80%; lũy kế 9 tháng giảm 23,7%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 7 giảm 2,7%, tháng 8 giảm 29,9%, tháng 9 giảm 28,3%; lũy kế 9 tháng giảm 1,8%.
- Trong 9 tháng đầu năm, có 17.328 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 12%) với số vốn đăng ký 232.266 tỷ đồng (giảm 10%), 2.243 doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể (tăng 22%), 9.778 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động (tăng 12%).
- Tỷ lệ giải ngân xây dựng cơ bản đạt thấp. Chi đầu tư phát triển 9 tháng đầu năm 2021 đạt 36% dự toán Trung ương, bằng 80,5% so với cùng kỳ năm 2020.
- GRDP quý III giảm sâu 7,02%. Do quý I tăng 5,17%, quý II tăng 6,49% nên lũy kế 9 tháng GRDP tăng 1,28% - mức thấp nhất từ trước đến nay. Chỉ tiêu tăng trưởng năm 2021 (tăng 7,5%) dự báo không thể hoàn thành.
2.2.2. Nhiệm vụ phục hồi sản xuất, kinh doanh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 gặp một số khó khăn:
- Các chuỗi cung ứng hàng hóa bị đứt gãy, việc khôi phục chuỗi cung ứng cần chính sách đồng bộ trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa phương trên địa bàn Thành phố cũng như trong cả nước.
- Giá cả một số nguyên, nhiên, vật liệu - đầu vào cho sản xuất, kinh doanh tăng và các công trình xây dựng có nhiều biến động.
- Thiếu nguồn cung lao động do lao động về quê, lao động vướng việc gia đình nên chưa sẵn sàng trở lại sản xuất.
- Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do không có tài sản thế chấp hoặc phương án sản xuất kinh doanh không khả thi trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh...
1. Quan điểm:
- Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của Thành phố, tiếp tục thực hiện mục tiêu kép, chủ động, linh hoạt phục hồi và phát triển kinh tế theo lộ trình có kiểm soát với tiêu chí an toàn là trên hết và cao hơn tiêu chí chung của cả nước.
- Các chính sách, giải pháp hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, nhanh và hiệu quả tất cả các chính sách của Chính phủ, đồng thời, chủ động hỗ trợ theo khả năng, đặc thù của Thủ đô; tập trung vào các chính sách tác động ngay và một số chính sách dài hạn có tác động thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển bền vững.
- Lấy doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh, người lao động làm trung tâm phục vụ vừa là chủ thể phục hồi, phát triển kinh tế vừa tích cực, chủ động sáng tạo và phối hợp phòng, chống dịch bệnh.
2. Mục tiêu
- Hỗ trợ và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc và điểm nghẽn nhằm phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Bảo đảm ổn định kinh tế, cân đối ngân sách; nuôi dưỡng và củng cố nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, đời sống của người dân, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID-19.
- Đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trở lại trạng thái hoạt động bình thường trong thời gian ngắn nhất. Thúc đẩy các ngành, lĩnh vực còn dư địa phát triển; Đẩy nhanh khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số nhằm thiết lập nền tảng phát triển bền vững. Phấn đấu hoàn thành mức cao nhất mục tiêu tăng trưởng từ 7,5-8,0% của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII đã đề ra góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
3. Kịch bản tăng trưởng
3.1. Quý IV và năm 2021
- Kịch bản cơ sở (điều hành):
+ Quý IV/2021: GRDP tăng từ 5,09-7,37%, trong đó: Dịch vụ tăng từ 4,87 - 7,31%, Công nghiệp tăng từ 6,91-8,17%, Xây dựng tăng từ 6,93-9,80%, Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,38-2,83%, Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng từ 2,4-5,0%.
+ Năm 2021: GRDP tăng từ 2,35-3,0%, trong đó: Dịch vụ tăng từ 1,94-2,60%, Công nghiệp tăng từ 5,11-5,49%, Xây dựng tăng từ 0,89-1,90%, Nông, lâm nghiệp và thủy sản từ 2,83-2,95%, Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng từ 2,28-2,95%.
- Kịch bản phấn đấu: GRDP quý IV tăng trên 7,37%, năm 2021 tăng trên 3,0%.
- Kịch bản rủi ro: GRDP quý IV tăng thấp hơn 5,09%, cả năm 2021 tăng thấp hơn 2,35%.
3.2. Năm 2022 và 2023
- Kịch bản cơ sở (điều hành):
+ GRDP năm 2022 tăng khoảng 7,0-7,5%, trong đó: Dịch vụ vận tải, kho bãi phục hồi hoàn toàn ngay trong năm 2021.
+ GRDP năm 2023 tăng khoảng 7,5-8,0%, trong đó: Dịch vụ lưu trú và ăn uống, Hành chính và dịch vụ hỗ trợ phục hồi hoàn toàn vào cuối năm 2023.
Nếu năm 2024, 2025 GRDP duy trì tăng 7,5-8,5% thì GRDP trung bình 5 năm 2021-2025 tăng 6,5-7,0%.
- Kịch bản phấn đấu: GRDP năm 2022 tăng trên 7,5% và năm 2023 tăng trên 8,0%; Nếu duy trì 2 năm 2024-2025 tăng 8,5% thì trung bình 5 năm 2021-2025 đạt trên 7,5%.
- Kịch bản rủi ro: GRDP năm 2022 tăng thấp hơn 7,0% và năm 2023 tăng thấp hơn 7,5%. Nếu 2 năm 2024-2025 tăng thấp hơn 7,5% thì trung bình 5 năm 2021-2025 sẽ thấp hơn 6,5%.
(Chi tiết kịch bản tăng trưởng xem Phụ lục 01)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kiểm soát dịch COVID-19, nâng cao năng lực của hệ thống y tế
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Bộ Y tế và Thành phố về các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; Đảm bảo các hoạt động kinh tế, xã hội thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Chủ động xây dựng, triển khai các kịch bản phòng, chống tương ứng với các cấp độ của dịch COVID-19; Thường xuyên đánh giá, cập nhật để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân chuyển đổi trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Nâng cao năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, hình thành hệ thống kiểm soát dịch bệnh đồng bộ các cấp, đủ năng lực dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, hiệu quả dịch bệnh.
- Ưu tiên công sức, thời gian và nguồn lực để kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; Thực hiện tiêm vắc-xin phòng COVID-19, đạt miễn dịch cộng đồng vào năm 2022.
2. Duy trì sự ổn định kinh tế, bảo đảm cân đối ngân sách
- Thực hiện các giải pháp thu ngân sách, chống thất thu và phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm hướng đến hoàn thành kế hoạch thu ngân sách 5 năm 2021-2025.
- Quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản công, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, bức xúc, các dự án trọng điểm. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách, giảm tỷ trọng chi thường xuyên dành nguồn chi đầu tư phát triển. Bố trí đủ vốn cho các công trình quan trọng, nhất là các công trình hạ tầng giao thông, kết nối hạ tầng và phục vụ phát triển KTXH.
- Kiểm soát lạm phát, giá cả các mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất.
3. Phục hồi và phát triển ngành, lĩnh vực
3.1. Ngành dịch vụ
3.1.1. Thương mại
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động dịch vụ thương mại (trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng, quán ăn,...).
- Thúc đẩy sự phục hồi, phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại; tăng sức mua của thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức các phiên chợ Việt và các chuyến hàng Việt tại các quận, huyện, thị xã, khu, cụm công nghiệp; thực hiện Chương trình khuyến mại tập trung năm 2021... Phấn đấu giá trị gia tăng ngành bán buôn, bán lẻ tăng bình quân trên 8,5%/năm.
- Phục hồi các chuỗi cung ứng, vùng nguyên liệu, kênh phân phối. Phát triển thêm các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (mỗi quận, huyện, thị xã có từ 02 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trở lên đi vào hoạt động).
- Đảm bảo lưu chuyển hàng hóa giữa các quận, huyện, thị xã và phối hợp với các địa phương đảm bảo lưu thông hàng hóa giữa Hà Nội với các tỉnh, thành phố trong bối cảnh thích ứng với dịch bệnh COVID-19; thúc đẩy tổ chức các hoạt động liên kết vùng, hỗ trợ quảng bá, kết nối cung-cầu hàng hóa với các tỉnh, thành phố.
- Thực hiện bình ổn thị trường gắn với các phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cứu trợ, các tình huống bất ngờ; Phối hợp với Cục Quản lý thị trường Hà Nội tăng cường quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng nhái và không để lợi dụng tăng giá; Quản lý chặt các chợ, giải tỏa dứt điểm các chợ cóc, chợ tạm; cải tạo, xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi.
- Phục hồi và khai thác các đơn hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu; Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại bằng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Thúc đẩy phát triển mạnh thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt.
3.1.2. Du lịch
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong ngành du lịch (hoạt động tuyến, tour, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, nhân viên, hướng dẫn viên,...).
- Lựa chọn ngay một số điểm du lịch phù hợp trên địa bàn Thành phố để thực hiện thí điểm du lịch an toàn với COVID-19, từ đó dần mở rộng ra các địa điểm khác tuân thủ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Nhanh chóng phục hồi, phát triển hoạt động của các sự kiện văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm, vui chơi giải trí, chiếu phim,... Phấn đấu giá trị gia tăng dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng khoảng 11%/năm và phục hồi hoàn toàn vào cuối năm 2023.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá, kích cầu thị trường du lịch trong nước và thị trường khách du lịch đến từ các quốc gia, vừng đã kiểm soát được dịch bệnh; quảng bá rộng rãi hình ảnh cho du lịch, là điểm đến du lịch "An toàn - Thân thiện - Hấp dẫn" và trở thành sự lựa chọn hàng đầu của du khách.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho nhân lực du lịch; giữ chân lực lượng này trong điều kiện bị tác động bởi dịch COVID-19.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng các điều kiện sẵn sàng đón khách du lịch quốc tế đến Hà Nội khi Chính phủ cho phép mở cửa các hoạt động du lịch quốc tế, đảm bảo thích ứng an toàn với dịch bệnh.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu điểm đến du lịch Hà Nội trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế. Tổ chức các chương trình sự kiện, hoạt động, lễ hội du lịch chuyên nghiệp, hiện đại, độc đáo mang đậm bản sắc văn hóa Thủ đô, tầm cỡ quốc gia và khu vực.
3.1.3. Vận tải và logistics
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động dịch vụ vận tải và logistics (lưu kho, bảo quản, bến bãi, giao nhận hàng hóa...).
- Tạo điều kiện tối đa cho hoạt động lưu thông hàng hóa đảm bảo thông suốt, an toàn, phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các tỉnh, thành phố trong việc quản lý và thống nhất phân luồng, phân tuyến phương tiện vận chuyển, phương án di chuyển của người lao động đi qua Hà Nội cũng như các địa phương, không gây ách tắc lưu thông; đồng thời đảm bảo kiểm soát kho trung chuyển, bến, bãi giao nhận hàng hóa.
- Đảm bảo việc kê khai, niêm yết giá và bán vé đúng giá niêm yết; tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và bán vé đối với các đơn vị kinh doanh vận tải.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế và các tỉnh, thành phố từng bước phục hồi, phát triển các tuyến vận tải hành khách đảm bảo an toàn phòng, chống dịch (đường bộ, đường sắt, đường hàng không) đến Hà Nội, đẩy mạnh dịch vụ vận tải và logistics; phấn đấu giá trị gia tăng ngành vận tải, kho bãi tăng hàng năm trên 8,5% và phục hồi hoàn toàn ngay nửa đầu năm 2022.
3.1.4. Thông tin và truyền thông
- Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời về tình hình, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các chính sách phục hồi, phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX và hộ kinh doanh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Phát triển mạnh hạ tầng thông tin (trạm BTS, mạng 5G, phủ mạng internet vùng xa trung tâm...); đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh và sản xuất, kinh doanh; khai thác tối đa dư địa phát triển, phấn đấu giá trị gia tăng ngành thông tin và truyền thông tăng hàng năm trên 9,5%.
- Hoàn thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; phát triển mạnh mẽ các dịch vụ tư vấn trực tuyến (hỗ trợ phát lý, tư vấn khám chữa bệnh...); dạy học trực tuyến; thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt...
- Phối hợp với các bộ ngành Trung ương để triển khai các nền tảng thống nhất từ việc tiêm chủng, xét nghiệm, khai báo y tế, cấp luồng xanh, chứng chỉ xanh đến việc hỗ trợ kiểm soát các hoạt động lưu thông hàng hóa.
- Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin mạng; tăng cường quản lý thông tin trên mạng xã hội và các loại hình truyền thông trên internet.
3.2. Ngành công nghiệp
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
- Phục hồi nhanh hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; các đơn hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu; sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp chủ lực, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các thiết bị y tế, bảo hộ sức khỏe, hóa dược...
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp; xây dựng các cụm công nghiệp đã có quyết định thành lập.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến công theo Chương trình khuyến công Quốc gia và Thành phố.
- Đảm bảo các chỉ tiêu về cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy, đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế.
3.3. Ngành xây dựng
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động xây dựng (công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi,...).
- Khởi động, đẩy mạnh hoạt động xây dựng của các công trình, dự án giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi trên địa bàn; kiểm soát tốt giá cả, đảm bảo hoạt động thông suốt, nhịp nhàng của thị trường nguyên liệu, vật liệu xây dựng.
- Tiếp tục cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị; chỉnh trang khu vực đô thị cũ; cải tạo, xây mới các khu chung cư, tập thể cũ; huy động nguồn lực phát triển các không gian ngầm công cộng tại khu vực nội đô lịch sử; hoàn thành phê duyệt danh mục và triển khai thực hiện theo lộ trình cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy hoạch, cơ sở sản xuất công nghiệp... Đẩy mạnh phát triển các mô hình kinh tế đô thị.
3.4. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng; đảm bảo công tác tưới, tiêu, làm đất kịp thời vụ; đáp ứng đủ phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật; phòng, chống thiên tai,... Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà” và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Hình thành chuỗi liên kết, tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài Thành phố; đồng thời kiểm soát chặt dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
- Tiếp tục phát triển thêm các sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông theo Chương trình khuyến nông Quốc gia và Thành phố.
4. Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực
4.1. Thực hiện nhanh nhất, đầy đủ nhất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ:
4.1.1. Các chính sách miễn, giảm thuế, cụ thể:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.
- Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng.
- Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi ngành nghề, địa bàn, các hình thức, phương pháp khai thuế, nộp thuế.
- Giảm 30% (thuế suất thuế GTGT/tỷ lệ % để tính thuế) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid 19.
- Miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền hàng năm (không phụ thuộc vào việc có hợp đồng thuê đất hay không có hợp đồng thuê đất).
4.1.2. Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp theo Nghị định số 80/20201/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ chi phí hợp đồng tư vấn chiến lược, tư vấn triển khai để doanh nghiệp tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh.
- Hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ứng dụng các giải pháp trên nền tảng số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh.
4.1.3. Trỉển khai các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ, cụ thể:
a) Hỗ trợ lưu thông hàng hóa và đi lại
- Tạo điều kiện tối đa cho hoạt động lưu thông hàng hóa đảm bảo thông suốt và tuân thủ đúng quy định về kiểm soát dịch, không quy định thêm điều kiện, giấy phép làm tăng chi phí của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh khác để tổ chức giao thông, phân luồng, phân tuyến phương tiện đảm bảo không gây ách tắc lưu thông hàng hóa đồng thời đảm bảo kiểm soát giao nhận vận tải trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong lưu thông hàng hóa đảm bảo không để xảy ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, vận chuyển hàng hóa, không tạo ra các loại giấy phép “con”, các điều kiện cản trở lưu thông hàng hóa, không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh.
- Tăng cường các kênh gặp gỡ Hiệp hội, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh nhanh chóng ổn định trở lại.
b) Hỗ trợ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 28/8/2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 5) cho các khách hàng sử dụng điện theo đúng trình tự, thủ tục và quy định pháp luật; bảo đảm chặt chẽ, đúng đối tượng, không để bị trục lợi chính sách.
4.2. Hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo theo các chính sách của Thành phố
4.2.1. Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND Thành phố:
- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho các DNNVV, HTX, hộ kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường.
- Hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (mạng lưới tư vấn viên)1:
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV: Hỗ trợ kinh phí triển khai các chương trình đào tạo:
(a) Khởi sự kinh doanh và Quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV;
(b) Quản trị kinh doanh chuyên sâu về kiến thức Giám đốc điều hành doanh nghiệp (CEO);
(c) Đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp cho các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến;
(d) Xây dựng và triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến và cung cấp các bài giảng trực tuyến, tài khoản miễn phí cho các DNNVV nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
(e) Chương trình đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý về chuyển đổi số cho các DNNVV.
- Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường.
(Chi tiết các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tại Phụ lục 02).
2.2.2. Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố:
- Tăng cường, đẩy mạnh truyền thông khởi nghiệp sáng tạo và xây dựng văn hóa khởi nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực cho khởi nghiệp sáng tạo (startups):
- Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung2.
- Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo3.
- Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm, thương mại hóa sản phẩm4.
4.3. Hỗ trợ vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh theo chính sách của Thành phố
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; hỗ trợ các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình tín dụng chính sách đối với người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh hỗ trợ vay vốn cho các đối tượng HTX và thành viên HTX chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID - 19 từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
5. Hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội, phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động
5.1. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội và lao động
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 của UBND Thành phố về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 15/8/2021 của UBND Thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Thường trực HĐND Thành phố về việc quy định một số chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng, gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện miễn tiền phạt chậm nộp bảo hiểm xã hội phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 khi có văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5.2. Hỗ trợ về lao động và chuyên gia:
- Rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng nguồn lao động trên địa bàn Thành phố trước, trong và sau dịch bệnh COVID-19, những biến động tác động tới phát triển kinh tế xã hội Thủ đô; hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc; hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động từ các địa phương khác trở về, góp phần đảm bảo an sinh cho người lao động và trật tự an toàn, xã hội.
- Rà soát doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh đã và đang sử dụng chuyên gia, lao động nước ngoài, nhanh chóng xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc thủ tục để chuyên gia, người lao động nước ngoài sớm được làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong bối cảnh Covid-19. Hướng dẫn doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh có chuyên gia, người lao động nước ngoài thực hiện đúng quy trình về cách ly y tế an toàn tại địa phương.
- Hỗ trợ người lao động, chia sẻ, đồng hành với doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vượt qua khó khăn do dịch COVID-19.
- Có phần mềm cung cấp thông tin Nguồn lao động thành phố nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối cung cầu lao động trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nguồn nhân lực du lịch nhằm tái cấu trúc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch Thành phố, giữ chân lực lượng này trong điều kiện bị tác động bởi dịch COVID-19.
- Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.
5.3. Phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động
- Tăng cường kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề bền vững cho người lao động. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh. Tích cực hỗ trợ, duy trì việc làm ổn định cho người lao động và thực hiện tốt phúc lợi xã hội.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo để chủ động chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu, xu thế phát triển; nâng cao tỷ trọng lao động trong khu vực chính thức.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Tổ chức thực hiện tốt các chương trình dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tăng cường công tác xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, nhất là những ngành/nghề đang phát triển, những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của xã hội như: Du lịch; Công nghiệp công nghệ cao; Công nghệ tự động hóa; Công nghệ thông tin; Công nghệ sinh học; Dược, mỹ phẩm; Nông nghiệp công nghệ cao; Logistics...
6. Cải cách, thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng các dịch vụ công trực tuyến mức 4 theo hướng hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh, đặc biệt là các thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, thuế, hải quan, cấp phép kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, xây dựng, tài nguyên môi trường,...
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, trong đó, tập trung: Khởi công xây dựng các cụm công nghiệp theo kế hoạch năm 2021; Trình phê duyệt/ điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án như Phụ lục 03 kèm theo.
- Rà soát cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND Thành phố về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Tháo gỡ về thủ tục cho các nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ cấp phép và triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư.
- Hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, hạch toán và kê khai thuế theo phương pháp đơn giản đối với những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; phối hợp với đơn vị phần mềm để hỗ trợ DNNVV sử dụng phần mềm kế toán đơn giản.
- Tư vấn, hỗ trợ miễn phí thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân; Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho DNNVV.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nâng cao năng lực quản trị của các cấp chính quyền. Thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
- Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; chất lượng các dịch vụ công lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
7.1. Phục hồi huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước bằng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2022, 2023 tăng từ 10% trở lên.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp FDI, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, phấn đấu hàng năm thu hút trên 4 tỷ USD. Khuyến khích đầu tư nhà ở cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án đầu tư ngoài ngân sách, dự án đầu tư nước ngoài... để sớm khởi công, hoàn thành đưa các dự án vào hoạt động.
- Cân đối vốn đầu tư phát triển ngân sách Thành phố năm 2022 khoảng trên 42 nghìn tỷ đồng. Bố trí đủ vốn cho các công trình quan trọng, nhất là các công trình hạ tầng giao thông, kết nối hạ tầng và phục vụ phát triển KTXH. Thúc đẩy thủ tục đầu tư dự án, tiến độ thi công ngay từ đầu năm, phấn đấu tỷ lệ giải ngân hàng năm đạt trên 95% kế hoạch vốn.
7.2. Cân đối kinh phí hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
- Cân đối vốn ngân sách hàng năm thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh thực hiện các cơ chế, chính sách quy định của Chính phủ và Thành phố nhằm phục hồi sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kinh phí hỗ trợ năm 2021 từ ngân sách 1.346,84 tỷ đồng (Trong đó bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố để cho vay là 1.050 tỷ đồng và hỗ trợ 296,84 tỷ đồng qua các Sở, Ngành khác) và triển khai gói tín dụng 1.000 tỷ đồng Ngân sách Thành phố bổ sung ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội cho Doanh nghiệp, HTX, Hộ kinh doanh và Người lao động vay để phục hồi sản xuất kinh doanh, tạo việc làm trên địa bàn trong năm 2021 và thời gian tiếp theo trên cơ sở các Quy chế quản lý, sử dụng vốn hiện hành, quy định pháp luật hiện hành và Quy chế cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, hộ kinh doanh do UBND Thành phố ban hành.
1. Triển khai thực hiện
1.1. Nhiệm vụ chung của các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã:
- Các sở, ban ngành chủ trì xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; Xây dựng và tập trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phục hồi, phát triển ngành, lĩnh vực phụ trách quý IV/2021 và năm 2022, 2023.
- UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì chỉ đạo xây dựng, thực hiện Kế hoạch phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý quý IV/2021 và năm 2022, 2023 thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; Triển khai các chính sách hỗ trợ người lao động làm việc tại các HTX, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết: số 15/NQ-HĐND , số 16/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Triển khai quyết liệt, hiệu quả các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của UBND Thành phố về hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh, người lao động đảm bảo an sinh xã hội và đời sống cho người lao động.
- Xử lý nghiêm theo quy định các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tiết kiệm chi phí; Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND Thành phố về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Hoàn thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tăng tỷ lệ người sử dụng dịch vụ; Tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính, công việc của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh, đảm bảo vừa phòng, chống dịch vừa duy trì ổn định sản xuất, kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển.
- Nắm bắt kịp thời và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong ngành, lĩnh vực và địa phương quản lý, có đề xuất kiến nghị cơ quan hữu quan nếu vượt thẩm quyền giải quyết.
- Đẩy mạnh phát động phong trào thi đua và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về kết quả hoạt động, phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
(Giao nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Phụ lục 04 gửi kèm)
1.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Chủ trì tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này; Đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế năm 2022, 2023 trong Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tương ứng các năm 2022, 2023; Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trong Hội nghị giao ban thường kỳ của UBND Thành phố.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022-2025.
- Tham mưu thành lập các Tổ công tác:
(1) Tổ công tác của Thành phố Hà Nội tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng do COVID-19.
(2) Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 thành phố Hà Nội.
1.3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan:
Tham mưu cân đối ngân sách hàng năm, đảm bảo kịp thời kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; Các giải pháp quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản công.
1.4. Giao Sở Y tế chủ trì:
- Tham mưu thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 của Trung ương, Chính phủ, Bộ Y tế.
- Nâng cao năng lực dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, hiệu quả dịch bệnh.
- Xây dựng kịch bản khống chế dịch COVID-19 và thường xuyên đánh giá và cập nhật để phục vụ cho việc quyết định chuyển đổi trạng thái theo mức độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 để doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh tại các địa phương có căn cứ triển khai thực hiện.
1.5. Các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp thành viên
- Phối hợp với UBND Thành phố để thống nhất phương án sản xuất, lưu thông hàng hóa, đi lại và ăn ở của người lao động bảo đảm an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch.
- Các hiệp hội doanh nghiệp tích cực: Tuyên truyền, phổ biến, kịp thời các cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, Thành phố để doanh nghiệp thành viên nắm bắt và thực hiện hiệu quả; Tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên để có đề xuất, kiến nghị kịp thời với cơ quan hữu quan tháo gỡ, giải quyết.
2. Tiến độ thực hiện
2.1. Các sở, ban ngành và UBND quận, huyện, thị xã triển khai nhiệm vụ được giao, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp để báo cáo UBND Thành phố chậm nhất ngày 10/11/2021.
2.2. Kết quả thực hiện các nội dung được giao báo cáo lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng phục vụ giao ban tháng của UBND Thành phố và theo yêu cầu của lãnh đạo Thành phố.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quý IV/2021, trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trong trong ngành, lĩnh vực, địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chậm nhất ngày 05/01/2022 để tổng hợp Chương trình hành động của UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và những năm tiếp theo.
3. UBND Thành phố đề nghị: Ban Dân vận Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát các nội dung của Kế hoạch này.
4. Chủ tịch UBND Thành phố kêu gọi các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân Thủ đô phát huy bản lĩnh, trí tuệ, khát vọng vươn lên, phát huy tinh thần tự lực, tự cường vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển bền vững, đoàn kết, chung tay, chung sức, đồng hành cùng các cấp, các ngành và nhân dân Thủ đô chiến thắng dịch bệnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, đưa Thủ đô ngày càng phát triển, văn minh, hiện đại./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG
(Kèm theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày
01/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
A. Kịch bản tăng trưởng:
1. Kịch bản cơ sở (điều hành):
- GRDP quý IV/2021 tăng khoảng 5,09-7,37%, năm 2021 tăng khoảng 2,35-3,0%.
- GRDP năm 2022 tăng khoảng 7,0-7,5%, trong đó: Dịch vụ vận tải, kho bãi phục hồi hoàn toàn ngay trong năm 2021.
- GRDP năm 2023 tăng khoảng 7,5-8,0%, trong đó: Dịch vụ lưu trú và ăn uống, Hoạt động HC và DV hỗ trợ phục hồi hoàn toàn vào cuối năm 2023. Nếu năm 2024 và 2025 GRDP duy trì tăng 7,5-8,5% thì trung bình 5 năm 2021-2025 GRDP tăng 6,5-7,0%.
2. Kịch bản phấn đấu:
- GRDP quý IV/2021 tăng trên 7,37%, năm 2021 tăng trên 3,0%.
- GRDP năm 2022 tăng trên 7,5% và 2023 tăng trên 8,0%; Nếu duy trì 2024-2025 tăng 8,5% thì trung bình 5 năm 2021-2025 đạt trên 7,0%.
3. Kịch bản rủi ro:
- GRDP quý IV/2021 tăng thấp hơn 5,09%, năm 2021 tăng thấp hơn 2,35%.
- GRDP năm 2022 tăng thấp hơn 7,0% và 2023 thấp hơn 7,5%; Nếu 2 năm 2024-2025 tăng thấp hơn 7,5% thì trung bình 5 năm 2021-2025 sẽ thấp hơn 6,5%.
B. Các phương án tăng trưởng tính toán như biểu dưới đây:
Chỉ tiêu tăng trưởng, % |
KH 2021 |
Q. I 2021 |
Q. II 2021 |
Q. III 2021 |
Quý IV/2021 |
2021 |
KH 2022 |
KH 2023 |
|||||
pa 1 |
pa 2 |
pa 1 |
pa 2 |
pa 1 |
pa 2 |
pa 1 |
pa 2 |
||||||
|
GRDP |
7,5 |
5,17 |
6,49 |
-7,02 |
7,37 |
5,09 |
3,00 |
2,35 |
7,00 |
7,50 |
7,50 |
8,00 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
3,0 |
2,51 |
2,51 |
4,39 |
2,83 |
2,38 |
2,95 |
2,83 |
2,50 |
3,00 |
3,00 |
3,50 |
2 |
Công nghiệp, xây dựng |
9,6 |
7,85 |
7,52 |
-6,76 |
8,84 |
6,92 |
4,13 |
3,51 |
8,37 |
8,83 |
9,13 |
9,82 |
- |
Công nghiệp |
9,0 |
7,81 |
7,59 |
-0,99 |
8,17 |
6,91 |
5,49 |
5,11 |
7,30 |
7,80 |
8,00 |
8,80 |
- |
Xây dựng |
10,5 |
7,92 |
7,39 |
-16,02 |
9,80 |
6,93 |
1,90 |
0,89 |
10,20 |
10,60 |
11,00 |
11,50 |
3 |
Dịch vụ |
7,5 |
4,58 |
6,68 |
-8,18 |
7,31 |
4,87 |
2,60 |
1,94 |
7,10 |
7,70 |
7,70 |
8,10 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Bán buôn và bán lẻ |
- |
6,39 |
5,59 |
-15,97 |
9,97 |
6,46 |
1,55 |
0,61 |
8,20 |
8,50 |
9,00 |
9,50 |
- |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
- |
-6,24 |
-4,27 |
-62,95 |
7,98 |
1,20 |
-17,31 |
-19,17 |
10,00 |
10,50 |
11,52 |
11,98 |
- |
Vận tải kho bãi |
- |
5,62 |
11,62 |
-20,04 |
0,78 |
-3,09 |
0,93 |
-1,98 |
8,10 |
8,50 |
9,00 |
9,50 |
- |
Thông tin và truyền thông |
- |
3,09 |
4,84 |
11,24 |
7,37 |
6,21 |
6,61 |
6,31 |
9,10 |
9,50 |
10,00 |
10,50 |
- |
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
- |
8,85 |
9,48 |
7,89 |
10,72 |
8,35 |
9,28 |
8,58 |
7,60 |
8,00 |
8,50 |
9,50 |
- |
Hoat động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
- |
-5,1 |
3,49 |
-67,32 |
4,80 |
0,80 |
-17,35 |
-18,36 |
9,37 |
10,55 |
11,35 |
12,00 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
4,3 |
4,79 |
4,30 |
-2,56 |
5,00 |
2,40 |
2,95 |
2,28 |
4,50 |
4,52 |
3,78 |
4,46 |
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND thành phố Hà
Nội)
I. Các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2019-2025 (theo Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2019-2025 ban hành tại Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố):
(1) Tăng cường đẩy mạnh truyền thông khởi nghiệp sáng tạo và xây dựng văn hóa khởi nghiệp
(2) Phát triển nguồn nhân lực cho khởi nghiệp sáng tạo (startups):
- Đào tạo kiến thức chuyên sâu và kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo cho các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có dự án khởi nghiệp sáng tạo;
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ huấn luyện viên, cố vấn và các cá nhân hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố.
- Đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
(3) Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung1
a) Bố trí kinh phí cải tạo, nâng cấp, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các vườn ươm doanh nghiệp công lập thuộc Thành phố.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích các trường đại học, các tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng đã có sẵn thành khu làm việc chung, vườn ươm doanh nghiệp để hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
c) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng.
d) Hỗ trợ chi phí sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
4. Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo2
a) Miễn phí tra cứu thông tin về: hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế; các sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ lên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;
c) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản tại các sàn thương mại điện tử quốc tế;
d) Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí vé máy bay khứ hồi, chi phí ăn, ở tại Hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở quốc tế; ưu tiên tham gia chuỗi phân phối sản phẩm theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức các cuộc thi và thành lập giải thưởng về ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo.
g) Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có dự án khởi nghiệp sáng tạo tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo.
h) Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức Ngày hội khởi nghiệp (Techfest), hội chợ công nghệ (Techmart) của Thành phố hằng năm.
i) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tham gia gian hàng tại Ngày hội khởi nghiệp Thành phố.
k) Hỗ trợ 100% kinh phí gian hàng tại Hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế.
l) Hỗ trợ kinh phí để tổ chức các đoàn ra, đoàn vào, giao lưu hợp tác, học tập mô hình, kinh nghiệm về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tại nước ngoài.
m) Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho dự án/doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở nước ngoài
(5) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm, thương mại hóa sản phẩm3
a) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Kinh phí hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ. Kinh phí hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Kinh phí hỗ trợ tối đa 70 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý. Kinh phí hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
e) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Kinh phí hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
h) Hỗ trợ 100% kinh phí cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo thực hiện hợp đồng tư vấn tự tổ chức đo lường. Kinh phí hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
i) Hỗ trợ 50% kinh phí để thực hiện hợp đồng ứng dụng cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ: Kinh phí hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/1 hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
II. Các chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 (theo Đề án Hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2021-2025 ban hành Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố):
(1). Hỗ trợ mặt bằng sản xuất:
- Hình thành, phát triển các cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho DNNVV phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất đang để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các DNNVV thuê.
(2). Hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật:
Hỗ trợ DNNVV sử dụng hạ tầng, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp thuộc Nhà nước quản lý: (1) Hỗ trợ mặt bằng nhà xưởng cho các DNNVV tham gia ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật; (2) Hỗ trợ sử dụng máy móc, thiết bị cho các DNNVV gia ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
(3). Hỗ trợ mở rộng thị trường:
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương; Hỗ trợ cho các DNNVV tham gia kết nối doanh nghiệp quốc tế, hội chợ để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Tổ chức chuỗi sự kiện quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp tại Thành phố và các tỉnh thành trong nước; hội nghị, hội thảo, diễn đàn xuất khẩu, tọa đàm (trực tiếp và trực tuyến) về thông tin thị trường, ngành hàng và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật thông tin thị trường, chọn lọc sản phẩm.
- Tăng cường hình thức quảng bá trên website, các ấn phẩm kích cầu du lịch; Tổ chức gian hàng và giới thiệu chương trình kích cầu du lịch Thành phố thông qua các hoạt động triển lãm trực tuyến và trực tiếp.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh chuyển sang sản xuất và phân phối các sản phẩm nông sản theo phương thức đặt hàng tương lai để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu thông quan việc tổng hợp, dự báo sản lượng, chất lượng hàng hóa và liên kết chào bán. Tổ chức tốt Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp và sản phẩm OCOP năm 2021.
(4). Hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (mạng lưới tư vấn viên)4:
Hỗ trợ DNNVV tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để sử dụng dịch vụ tư vấn toàn diện về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp. Doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp xã hội được hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp xã hội được hỗ trợ không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp. Doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp xã hội được hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp.
(5). Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV:
Hỗ trợ kinh phí triển khai các chương trình đào tạo: (1) Khởi sự kinh doanh và Quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV; (2) Quản trị kinh doanh chuyên sâu về kiến thức Giám đốc điều hành doanh nghiệp (CEO); (3) Đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp cho các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; (4) Xây dựng và triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến và cung cấp các bài giảng trực tuyến, tài khoản miễn phí cho các DNNVV nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; (5) Chương trình đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý về chuyển đổi số cho các DNNVV.
(6). Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Hỗ trợ về đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường;
- Hỗ trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
- Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng;
- Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tiếp cận tài chính, tín dụng.
(7). Hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường
- Hỗ trợ phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; Hỗ trợ kinh phí chuyển phát kết quả đăng ký doanh nghiệp;
- Hỗ trợ kinh phí dịch vụ chứng thực 01 (một) chữ ký số cho doanh nghiệp thành lập mới sử dụng trong 01 năm đầu hoạt động.
- Hỗ trợ kinh phí khởi tạo, cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử kèm gói 500 hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp thành lập mới (nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong DNNVV)./.
THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐẨY NHANH TIẾN
ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
Chủ trì tổng hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư
TT |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
CHỦ ĐẦU TƯ |
THỦ TỤC |
Ghi chú |
1 |
Công trình hỗn hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê và khách sạn tại lô E2 Khu đô thị mới Cầu Giấy |
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông Phương Thành |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
2 |
Khách sạn Sao Phương Đông - Orient Star Hotel tại 269 Kim Mã, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội |
Công ty cổ phần du lịch và thương mại Sao Phương Đông |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
3 |
Khu Thương mại Dịch vụ công cộng Hòa Bình tại xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm |
Công ty cổ phần đầu tư & thương mại tổng hợp Minh Quang |
Phê duyệt chủ trương đầu tư |
|
4 |
Tòa nhà Techcombank tại số 44 phố Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm |
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
5 |
Văn phòng, Thương mại dịch vụ và Cơ sở lưu trú ngắn hạn tại số 54 phố Ngọc Lâm, phường Ngọc Lâm, quận Long Biên |
Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Duyên Hà |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
6 |
Trụ sở cơ quan tại ô đất ký hiệu CQ/02 phường Việt Hưng, quận Long Biên |
Công ty TNHH thương mại Sơn Dương |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
7 |
Trung tâm đào tạo và dạy nghề tại khu con cá, tổ dân phố Kiều Mai, phường Phúc Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội |
Công ty cổ phần Gia Khánh |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
8 |
Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Hoa Sen tại phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Phát triển Giáo dục và Đào tạo Toàn cầu |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
9 |
Trường THCS TD School tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội |
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ Đô |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
10 |
Tổ hợp công trình nhà ở, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê và công cộng tại các ô đất G3-CC1, G2-CT1, G2-BT1, G5-BT2, G8-BT3 (theo điều chỉnh cục bộ quy hoạch là các ô đất A3-HH5-1, A3-HH5-2, A3-NO2-1, A3-NO2-2, A3-NO3-1, A3-NO4-1) thuộc Quy hoạch chi tiết Khu vực Bắc Cổ Nhuế - Chèm, tỷ lệ 1/500, quận Bắc Từ Liêm |
Công ty cổ phần bất động sản Vimedimex - Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bạch Đằng TMC |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
11 |
Cảng cạn ICD Mỹ Đình tại xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức |
Công ty TNHH MTV Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Quốc tế |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
12 |
Khu nhà ở Văn La - Văn Khê, phường Phú La, quận Hà Đông |
Công ty CP Đầu tư phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
13 |
Xây dựng Nhà máy nước mặt sông Hồng. |
Công ty cổ phần Nước mặt sông Hồng |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
14 |
Siêu thị Cầu Bươu tại số 6 Cầu Bươu, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì |
Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần (Tổng công ty Hapro) |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
15 |
Xây dựng bãi đỗ xe tự động tại khu đô thị Mễ Trì Hạ, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm |
Công ty cổ phần Tu Tạo và phát triển nhà |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
16 |
Trụ sở Vinacomin tại lô đất 22-E3 Khu đô thị mới Cầu Giấy, quận Cầu Giấy |
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
17 |
Tòa nhà đa năng tại ô đất ký hiệu 3-33 phường Mai dịch, quận Cầu Giấy |
Công ty cổ phần Phát triển Tây Hà Nội |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
18 |
Khu nhà ở ven sông Long Việt - Long Viet Riverside, huyện Mê Linh |
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Long Việt |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
19 |
Khu nhà ở xã hội Thượng Thanh và đấu nối hạ tầng khu vực tại phường Thượng Thanh, quận Long Biên |
Công ty cổ phần Him Lam Thủ đô và Công ty cổ phần BIC Việt Nam |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
20 |
Bến xe khách Đông Anh tại xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh |
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Hoàng Hà |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
21 |
Bãi phế thải thoát nước tại xã Chương Dương, huyện Thường Tín, Hà Nội (X16A) |
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Phú Điền |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
22 |
Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng mở rộng (giai đoạn 2) |
Công ty CP Ao Vua |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư |
|
23 |
Điểm thông quan nội địa thành phố Hà Nội, xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm. |
Công ty TNHH ICD Hà Nội |
Điều chỉnh chủ trương đầu tư; cấp phép xây dựng. |
|
THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐẨY NHANH TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG HẠ TẦNG 43 CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
A. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG HẠ TẦNG 20 CỤM CÔNG NGHIỆP KHỞI CÔNG TRONG QUÝ IV/2021.
TT |
Cụm công nghiệp |
Chủ đầu tư |
Thời gian khởi công xây dựng HTKT |
Hiện trạng đến tháng 10/2021 |
Các nhiệm vụ cần triển khai trong Quý IV/2021 |
Cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện |
Ghi chú |
I |
Huyện Phú Xuyên |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cụm công nghiệp làng nghề Đại Thắng |
Công ty cổ phần Hanel Mirolin |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500, ĐTM, dự án đầu tư. - Đã GPMB 100% diện tích; - Đã trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giao đất. |
Giải quyết dứt điểm vướng mắc trong việc xác định ranh giới dự án, hoàn trả kênh mương nội đồng |
UBND huyện Phú Xuyên; Chủ đầu tư |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất trong tháng 10/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
2 |
Cụm công nghiệp làng nghề Phú Túc, huyện Phú Xuyên |
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phú Minh |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500, ĐTM, dự án đầu tư. - Đã tiến hành GPMB đợt 1 diện tích 58.116,1 m2 đạt 97%. |
Hoàn thành GPMB diện tích còn lại của hộ bà Lương; trình giao đất trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện Phú Xuyên |
|
Gia hạn tiến độ thực hiện dự án |
Sở Công Thương |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 10/2021. |
Chủ đầu tư, Sở Xây dựng |
||||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất trong tháng 10/2021 phần diện tích đã GPMB |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
3 |
Cụm công nghiệp Phú Yên |
Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng Chí Cường |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500, ĐTM, dự án đầu tư. - Đã GPMB 95% diện tích; còn 5 hộ diện tích khoảng 2.000m2 chưa ký biên bản kiểm đếm. |
Hoàn thành giải phóng mặt bằng, trình giao đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Phú Xuyên; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất giai đoạn 1 trong tháng 11/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
II |
Huyện Quốc Oai |
|
|
|
|
|
|
4 |
Cụm công nghiệp Ngọc Liệp (phần mở rộng) |
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Long Thành |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM, dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; chưa thành lập Hội đồng, tổ công tác - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Phê duyệt dự án, ĐTM trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong tháng 11/2021. |
UBND huyện Quốc Oai; Chủ đầu tư. |
||||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất tháng 12/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng trong tháng 12/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
Ill |
Huyện Phúc Thọ |
|
|
|
|
|
|
5 |
Cụm công nghiệp Long Xuyên |
Công ty cổ phần Đầu tư Thiên Ân |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM, dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. |
Phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
|
|||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
6 |
Cụm công nghiệp Võng Xuyên |
Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Phúc Long |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM; - Chưa phê duyệt dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Phê duyệt dự án, ĐTM trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
||||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
7 |
Cụm công nghiệp Thanh Đa, huyện Phúc Thọ |
Công ty Cổ phần phát triển dịch vụ Long Biên |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM; - Chưa phê duyệt dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án GPMB; - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Phê duyệt dự án, ĐTM trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
||||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
III |
Huyện Đông Anh |
|
|
|
|
|
|
8 |
Cụm công nghiệp Dục Tú |
Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM; dự án đầu tư. - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, đã phê duyệt phương án đền bù GPMB, đã chi trả GPMB 77,05%. Còn 04 hộ chưa đồng ý phương án GPMB - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Hoàn thành GPMB; trình giao đất, cho thuê đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Đông Anh; Chủ đầu tư. |
|
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi đất lúa. - Quyết định giao đất giai đoạn 1 (10,71 ha) để thực hiện dự án trong tháng 11/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
9 |
Cụm công nghiệp Thụy Lâm |
Công ty TNHH Tập đoàn Xây dựng Thanh Bình |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; dự án đầu tư. - Đã họp Hội đồng thẩm định ĐTM. - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, đã phê duyệt phương án đền bù GPMB, đã chi trả được 80% số hộ có đất được giao theo Nghị định số 64 (còn 20 hộ chưa phối hợp). - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Hoàn thành giải phóng mặt bằng, trình giao đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Đông Anh; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất giai đoạn 1 (11,58ha) để thực hiện dự án trong tháng 11/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
10 |
Cụm công nghiệp Thiết Bình |
Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư XD Việt Nam |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, đã GPMB đạt 97,85% - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Hoàn thành giải phóng mặt bằng, trình giao đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Đông Anh; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất giai đoạn 1 (20ha) để thực hiện dự án trong tháng 11/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
11 |
Cụm công nghiệp Liên Hà 2 |
Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư XD Việt Nam |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục; dự án đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM. - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, đã chi trả GPMB đạt 99,57% - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Hoàn thành giải phóng mặt bằng, trình giao đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Đông Anh; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trong tháng 11/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
IV |
Huyện Ứng Hòa |
|
|
|
|
|
|
12 |
Cụm công nghiệp Cầu Bầu - giai đoạn 2 |
Công ty cổ phần Hà Thành-BQP |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục; dự án đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM. - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, đã phê duyệt phương án đền bù GPMB; đã chi trả đền bù bồi thường GPMB đạt 92,5% (còn 03 hộ vắng chủ chưa xác định người thừa kế) - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Hoàn thành giải phóng mặt bằng, trình giao đất trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Ứng Hòa; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất để thực hiện dự án trong tháng 10/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
V |
Huyện Chương Mỹ |
|
|
|
|
|
|
13 |
Cụm công nghiệp Đông Phú Yên |
Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Mỹ |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục; dự án đầu tư; ĐTM. - Đã hoàn thành công tác GPMB được 37,8ha/41,2ha. - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021. |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
|
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. - Quyết định giao đất, cho thuê đất giai đoạn 1 (khoảng 38ha) trong tháng 11/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
VI |
Huyện Đan Phượng |
|
|
|
|
|
|
14 |
Cụm công nghiệp Đan Phượng - Giai đoạn 2 |
Công ty TNHH Xuân Phương |
Tháng 11/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư. - Đã GPMB được 95% (còn 04 hộ chưa nhận tiền bồi thường GPMB). - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Hoàn thành GPMB trong tháng 10/2021 |
UBND huyện Đan Phượng; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất giai đoạn 1 để thực hiện dự án trong tháng 10/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng dự án trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư, Sở Xây dựng |
||||||
VII |
Huyện Thanh Oai |
|
|
|
|
|
|
15 |
Cụm công nghiệp Thanh Thùy - Giai đoạn 2 |
Công ty cổ phần Tập đoàn Thăng Long Việt Nam |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư. - Đã thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, - Chưa phê duyệt phương án đền bù, bồi thường GPMB; - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. |
Bàn giao 872m2 diện tích giai đoạn 1 cho chủ đầu tư để xây dựng trạm xử lý nước thải trong tháng 10/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện Thanh Oai |
|
Hoàn thành GPMB; trình giao đất, cho thuê đất trong tháng 12/2021 |
UBND huyện Thanh Oai; Chủ đầu tư |
||||||
Quyết định giao đất, cho thuê đất trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng trong tháng 12/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
VIII |
Huyện Thạch Thất |
|
|
|
|
|
|
16 |
Cụm công nghiệp làng nghề Dị Nậu, huyện Thạch Thất |
Công ty cổ phần Hoàng Hưng Tiến |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT; ĐTM; dự án đầu tư - Đã có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt Phương án; GPMB hoàn thành trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
Giao đất trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Sở Xây dựng |
||||||
17 |
Cụm công nghiệp làng nghề Chàng Sơn - GĐ2, huyện Thạch Thất |
Công ty cổ phần Hoàng Hưng Tiến |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư - Đã có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt Phương án; GPMB hoàn thành trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
Giao đất để thực hiện dự án trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Sở Xây dựng |
||||||
IX |
Huyện Thường Tín |
|
|
|
|
|
|
18 |
Cụm công nghiệp Tiền Phong - Giai đoạn 2, huyện Thường Tín |
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển hạ tầng & đô thị Hoàng Tín |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Giao đất trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Sở Xây dựng |
||||||
X |
Huyện Hoài Đức |
|
|
|
|
|
|
19 |
Cụm Công nghiệp Đông La, xã Đông La, huyện Hoài Đức |
Công ty Cổ phần Đầu tư tư vấn và xây dựng Việt Nam |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
XI |
Huyện Gia Lâm |
|
|
|
|
|
|
20 |
Cụm công nghiệp Đình Xuyên, huyện Gia Lâm |
Công ty cổ phần phát triển Đầu tư xây dựng Việt Nam |
Tháng 12/2021 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư. - Đã tổ chức GPMB đạt khoảng 80% |
Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
Giao đất giai đoạn 1 để thực hiện dự án trong tháng 11/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 11/2021 |
Sở Xây dựng |
B. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG HẠ TẦNG 18 CỤM CÔNG NGHIỆP KHỞI CÔNG TRONG NĂM 2022.
TT |
Cụm công nghiệp |
Chủ đầu tư |
Thời gian khởi công xây dựng HTKT |
Hiện trạng đến tháng 10/2021 |
Các nhiệm vụ cần triển khai trong Quý IV/2021 |
Cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện |
Ghi chú |
I |
Huyện Phú Xuyên |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cụm công nghiệp làng nghề Vân Từ, huyện Phú Xuyên |
Công ty Cổ phần HTC Toàn Cầu |
Quý I/2022 |
Đã phê duyệt QHCT 1/500 Chưa lập ĐTM. Chưa phê duyệt dự án đầu tư Chưa GPMB |
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện Phú Xuyên |
|
Phê duyệt ĐTM, Dự án đầu tư |
Chủ đầu tư |
||||||
II |
Huyện Quốc Oai |
|
|
|
|
|
|
2 |
Cụm công nghiệp Ngọc Mỹ - Thạch Thán |
Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng DSG |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM; - Chưa phê duyệt dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; chưa thành lập Hội đồng, tổ công tác. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp |
Phê duyệt dự án đầu tư; lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021 |
UBND huyện Quốc Oai; Chủ đầu tư; |
||||||
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đất trồng lúa |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng dự án trong tháng 12/2021 |
Chủ đầu tư, Sở Xây dựng |
||||||
3 |
Cụm công nghiệp làng nghề Tân Hòa |
Công ty cổ phần Tập đoàn Minh Dương |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM, dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; chưa thành lập Hội đồng, tổ công tác. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Phê duyệt dự án; ĐTM trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB tháng 11/2021 |
UBND huyện Quốc Oai; Chủ đầu tư. |
||||||
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. - Quyết định giao đất, cho thuê đất trong tháng 12/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
4 |
Cụm công nghiệp Nghĩa Hương |
Công ty TNHH Đầu tư Minh Hà |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM, dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; chưa thành lập Hội đồng, tổ công tác. - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Phê duyệt dự án; lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong tháng 11/2021. |
UBND huyện Quốc Oai; Chủ đầu tư. |
||||||
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi đất trồng lúa trong Quý IV/2021. - Quyết định giao đất, cho thuê đất tháng 12/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
III |
Huyên Phúc Thọ |
|
|
|
|
|
|
5 |
Cụm công nghiệp Liên Hiệp - giai đoạn 2 |
Công ty cổ phần Tập đoàn Minh Dương |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM; Chưa phê duyệt dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phũ về chuyển đất lúa. |
Phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong tháng tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt phương án GPMB; Hoàn thành GPMB trong Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
||||||
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
6 |
Cụm công nghiệp Tam Hiệp |
Công ty cổ phần ĐTPT nhà Minh Dương |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; - Chưa phê duyệt ĐTM; - Chưa phê duyệt dự án đầu tư; - Chưa phê duyệt phương án đền bù GPMB; - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. - Chưa có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đất lúa. |
Phê duyệt dự án đầu tư, ĐTM trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; |
|
Phê duyệt phương án, hoàn thành GPMB trong tháng Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
||||||
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi đất trồng lúa. - Quyết định giao đất, cho thuê đất trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng trong tháng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
7 |
Cụm công nghiệp Nam Phúc Thọ - Giai đoạn 1, huyện Phúc Thọ |
Công ty CP Tập đoàn T&T |
Quý I/2022 |
- Chưa phê duyệt QHCT 1/500, ĐTM; - Chưa phê duyệt dự án; - Chưa phê duyệt phương án và tổ chức GPMB; chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa. - Chưa cấp phép xây dựng |
Phê duyệt QHCT 1/500 |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt dự, ĐTM trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư; |
||||||
Phê duyệt phương án, hoàn thành GPMB trong tháng Quý IV/2021. |
UBND huyện Phúc Thọ; Chủ đầu tư. |
||||||
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi đất lúa; Quyết định giao đất, cho thuê đất trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
IV |
Huyện Ứng Hòa |
|
|
|
|
|
|
8 |
Cụm công nghiệp Xà Cầu - giai đoạn 2 |
Công ty cổ phần Hà Thành-BQP |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; dự án đầu tư, ĐTM; - Chưa thành lập Hội đồng, tổ công tác GPMB, chưa bàn giao mốc giới,... - Chưa cấp phép xây dựng dự án xây dựng HTKT cụm công nghiệp. |
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
UBND huyện Ứng Hòa; Chủ đầu tư; |
|
Quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trong Quý IV/2021. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp giấy phép xây dựng Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; Sở Xây dựng |
||||||
V |
Thanh Oai |
|
|
|
|
|
|
9 |
Cụm công nghiệp Kim Bài, thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai |
Công ty Cổ phần Tập đoàn Telin |
Quý II/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư; - Chưa GPMB. - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
10 |
Cụm công nghiệp Thanh Văn - Tân Ước, huyện Thanh Oai |
Công ty CP Constrexim số 1 (Confitech) |
Quý II/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư; - Chưa GPMB, - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
11 |
Cụm công nghiệp Phương Trung, huyện Thanh Oai |
Công ty CP TM và XNK Liên Việt |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư; - Chưa GPMB. |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
12 |
Cụm công nghiệp Hồng Dương, huyện Thanh Oai |
Công ty CP ĐTXD và PTĐT Thăng Long |
Quý II/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư; - Chưa GPMB - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
|||||
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|||||
VI |
Huyện Thạch Thất |
|
|
|
|
|
|
13 |
Cụm công nghiệp làng nghề Hữu Bằng, huyện Thạch Thất |
Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng Trường An |
Quý I/2022 |
- Chưa phê duyệt QHCT; ĐTM; dự án đầu tư - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt QHCT 1/500 trong tháng 10/2021 |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư |
|
|||||
Phê duyệt Phương án, GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
|||||
Báo cáo Thủ tướng chủ trương chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
14 |
Cụm công nghiệp Bình Phú 1 - GĐ 2, huyện Thạch Thất |
Công ty TNHH xây dựng, giao thông 289 |
Quý I/2022 |
- Chưa phê duyệt QHCT; ĐTM; dự án đầu tư - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt QHCT 1/500 trong tháng 10/2021 |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư |
||||||
Phê duyệt Phương án, GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng chủ trương chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
VII |
Thị xã Sơn Tây |
|
|
|
|
|
|
15 |
Cụm công nghiệp Sơn Đông, thị xã Sơn Tây |
Công ty TNHH MTV Vinaconex Đầu tư |
Quý I/2022 |
- Chưa phê duyệt QHCT; ĐTM; dự án đầu tư - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt QHCT 1/500 trong tháng 10/2021 |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư |
||||||
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng chủ trương chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
VIII |
Huyện Thường Tín |
|
|
|
|
|
|
16 |
Cụm công nghiệp Thắng Lợi, xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín |
Công ty Cổ phần Bất động sản công nghiệp V - Park thủ đô |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Giao đất trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
Cấp phép xây dựng tháng 12/2021 |
Sở Xây dựng |
||||||
17 |
Cụm công nghiệp Ninh Sở - GĐ 2, huyện Thường Tín |
Công ty Cổ phần Confitech Tân Đạt |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
IX |
Huyện Hoài Đức |
|
|
|
|
|
|
18 |
Cụm công nghiệp Dương Liễu - Giai đoạn 2, huyện Hoài Đức |
Công ty Cổ phần Tập đoàn Minh Dương |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng chấp thuận chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
X |
Huyện Sóc Sơn |
|
|
|
|
|
|
19 |
Cụm công nghiệp làng nghề Xuân Thu, xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn. |
Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng Đại Phong |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Chưa phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ |
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 10/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng chấp thuận chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
20 |
Cụm công nghiệp CN2, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn |
Công ty TNHH hạ tầng và phát triển khu công nghiệp ASG |
Quý II/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500 - Đã phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ |
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
Báo cáo Thủ tướng chấp thuận chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
XI |
Huyện Gia Lâm |
|
|
|
|
|
|
21 |
Cụm công nghiệp Phú Thị - GĐ2, huyện Gia Lâm |
Công ty Cổ phần Phát triển FUJI Hà Nội |
Quý II/2022 |
- Chưa phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư. - Chưa tổ chức GPMB - Chưa có văn bản chấp thuận chuyển đổi đất lúa của Thủ tướng Chính phủ |
Phê duyệt QHCT 1/500 trong tháng 10/2021 |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt ĐTM; dự án đầu tư trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư |
||||||
Phê duyệt Phương án, tổ chức GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
||||||
Báo cáo Thủ tướng chủ trương chuyển đổi đất lúa trong Quý IV/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||||||
XII |
Huyện Đan Phượng |
|
|
|
|
|
|
22 |
Cụm công nghiệp Song Phượng, huyện Đan Phượng |
Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Thăng Long |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT 1/500; ĐTM; dự án đầu tư - Chưa tổ chức GPMB |
Phê duyệt Phương án; GPMB hoàn thành trong Quý IV/2021 |
Chủ đầu tư; UBND huyện |
|
Giao đất, cho thuê đất trong tháng 12/2021 |
Sở Xây dựng |
||||||
Cấp phép xây dựng |
Sở Xây dựng |
||||||
23 |
Cụm công nghiệp Hồng Hà, huyện Đan Phượng |
CTCP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh |
Quý I/2022 |
- Đã phê duyệt QHCT; ĐTM. - Chưa phê duyệt dự án. - Chưa GPMB |
Phê duyệt dự án trong tháng 11/2021 |
Chủ đầu tư |
|
Phê duyệt Phương án; Tổ chức GPMB trong Quý IV/2021 |
UBND huyện; Chủ đầu tư |
||||||
Giao đất, cho thuê đất trong tháng 12/2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM
SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND thành phố
Hà Nội)
TT |
Nội dung nhiệm vụ, giải pháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Tiến độ |
1 |
Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin mũi 2 trên địa bàn Thành phố đảm bảo lộ trình chuyển đổi trạng thái Nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong việc tự mua sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm và tự thực hiện xét nghiệm |
Sở Y tế |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
2 |
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, hướng dẫn, tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu vắc xin; mua máy móc, trang thiết bị, vật tư y tế phòng, chống dịch, thuốc điều trị COVID-19; sản xuất vắc xin, thuốc điều trị COVID-19 trong nước |
Sở Y tế |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
2021-2022 |
3 |
- Xây dựng kế hoạch phục hồi và phát triển ngành công nghiệp, thương mại - Kế hoạch đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu; các giải pháp bình ổn giá, kiểm soát giá thị trường trên địa bàn Thành phố - Kế hoạch kích cầu tiêu dùng; Các chương trình xúc tiến thương mại thuộc lĩnh vực ngành Công Thương; Chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công Thành phố - Xây dựng tiêu chí sản xuất, kinh doanh, xúc tiến thương mại thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong ngành Công Thương (trong cơ sở sản xuất công nghiệp; trong cụm công nghiệp; cơ sở sản xuất làng nghề; trong các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng tiện ích...) |
Sở Công Thương |
Sở, ngành, quận/ huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
4 |
Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất nâng cao hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên liệu, năng lượng giảm chi phí đầu vào; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP, hàng hóa nội địa và xuất khẩu, kết nối chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu, mở rộng kênh phân phối nội địa; Hỗ trợ kết nối cung cầu hàng hóa giữa các quận, huyện, thị xã và giữa Hà Nội với các địa phương; Triển khai các hoạt động liên kết vùng, tuần hàng sản phẩm, chuỗi kết nối sản xuất và tiêu dùng bền vững của các địa phương trên địa bàn Thành phố |
Sở Công Thương |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
2021-2022 |
5 |
- Xây dựng kế hoạch phục hồi và phát triển ngành công nghiệp xây dựng - Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong thi công các công trình xây dựng |
Sở Xây dựng |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
6 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vận tải đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố, đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt, không đứt gãy chuỗi cung ứng |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
7 |
Tổ chức giao thông cho phương tiện vận tải hàng hóa lưu thông đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
2021-2023 |
8 |
- Xây dựng phương án, kế hoạch phục hồi, phát triển ngành du lịch - Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động du lịch - Kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nguồn nhân lực du lịch nhằm tái cấu trúc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch và giữ chân lực lượng này trong điều kiện bị tác động bởi dịch COVID-19 - Đề xuất các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong lĩnh vực du lịch chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố khắc phục các khó khăn, trở lại hoạt động - Tích cực triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch Thủ đô thông qua các hoạt động truyền thông, giới thiệu hình ảnh du lịch Thành phố trên các kênh truyền hình, truyền thông trong nước và quốc tế; tổ chức các sự kiện, lễ hội du lịch tầm cỡ, chuyên nghiệp, hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa Thủ đô. |
Sở Du lịch |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
9 |
Kế hoạch phục hồi và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
10 |
Kế hoạch phục hồi, phát triển ngành nông nghiệp (thu hoạch vụ Mùa hiệu quả; trồng hết diện tích vụ Đông-Xuân; đảm bảo công tác thủy lợi, tưới, tiêu, giống, phân bón; hoàn thành chỉ tiêu chăn nuôi gia súc, gia cầm; phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi...) Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động sản xuất nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
11 |
Đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm nhất là dịp lễ, tết và tình hướng dẫn cách xã hội Thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp và sản phẩm OCOP hàng năm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Công Thương, các sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
2021-2023 |
12 |
Rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng và biến động nguồn cung lao động Có phần mềm cung cấp thông tin về thị trường lao động nhằm hỗ trợ thông tin và kết nối cung cầu lao động trên địa bàn Thành phố Giải pháp phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Thường xuyên |
13 |
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nghị quyết của Chính phủ: 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 Rà soát doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh đã và đang sử dụng chuyên gia, có yếu tố nước ngoài và tiếp nhận các khó khăn vướng mắc thủ tục để chuyên gia, người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam Xây dựng phương án hỗ trợ chuyên gia, người lao động nước ngoài vào làm việc tại Hà Nội |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động từ các địa phương khác trở về tìm kiếm việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm lao động Kế hoạch tăng cường hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, các sàn giao dịch việc làm |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV/2021 |
15 |
Triển khai Kế hoạch chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh; giải pháp công nghệ để hỗ trợ truy vết, kiểm soát dịch bệnh, hỗ trợ kiểm soát các hoạt động lưu thông hàng hóa |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Quý IV/2021 |
16 |
Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức tiếp nhận, triển khai các nền tảng thống nhất theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương từ việc tiêm chủng, xét nghiệm, khai báo y tế, cấp luồng xanh, chứng chỉ xanh... Đẩy mạnh triển khai kết nối nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa tới 100% cấp huyện, cấp xã; triển khai sổ tay điện tử hướng dẫn ứng phó COVID-19 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành, quận/huyện, cơ quan, đơn vị |
Thường xuyên |
17 |
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan |
2021-2023 |
18 |
Đẩy nhanh thực hiện hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND Thành phố Đẩy nhanh thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND Thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở KH và CN; Sở TTT và TTT và các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
19 |
Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh thủ tục đầu tư dự án, tiến độ thi công, phấn đấu tỷ lệ giải ngân hàng năm đạt trên 95% kế hoạch vốn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
20 |
Tham mưu đảm bảo cân đối ngân sách và quản lý chặt chẽ chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
21 |
Cân đối nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ dân cư phục hồi sản xuất kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
22 |
Tham mưu các giải pháp kiểm soát di biến động dân số gắn với kiểm soát dịch bệnh COVID-19 |
Công an Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
.23 |
Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc Thành phố theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
24 |
Tham mưu các giải pháp tiếp tục cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh; nâng cao các chỉ số PAPI, SIPAS |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Quý IV/2021 |
25 |
Đề xuất UBND Thành phố khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân liên quan việc thực hiện tốt các quy định về phòng chống dịch bệnh COVID-19 và phục hồi, phát triển sản xuất, dinh doanh |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
26 |
Đảm bảo hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm hướng đến hoàn thành kế hoạch thu ngân sách 5 năm 2021-2025 |
Cục Thuế Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
27 |
Nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các mức hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh nhằm đẩy mạnh phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh (tăng mức hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện “ba tại chỗ” cao hơn mức hỗ trợ hiện hành về thuế và đơn giản hóa các thủ tục hỗ trợ...) |
Cục Thuế Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
28 |
Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo các Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND Thành phố |
Cục Thuế Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021-2023 |
29 |
Tiếp tục hướng dẫn và đảm bảo giải quyết hồ sơ kịp thời của người nộp thuế lập hồ sơ thực hiện theo Nghị quyết 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước |
Cục Thuế Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021-2023 |
30 |
Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020, Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021 và Thông tư 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2020/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiếp tục thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp |
NH Nhà nước Chi nhánh Hà Nội |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021-2023 |
31 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố. |
Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Hằng năm |
32 |
Nghiên cứu cơ chế sớm triển khai có hiệu quả Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố (theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ) |
Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội |
Các Sở, ngành liên quan |
Quý IV/2021 |
33 |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách từ nguồn vốn Trung ương và Thành phố để hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND TP |
NH Chính sách xã hội Hà Nội |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
34 |
Tham mưu UBND Thành phố ban hành quy chế cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, hộ kinh doanh từ nguồn vốn Ngân sách Thành phố ủy thác qua NH chính sách XH thành phố Hà Nội |
NH Chính sách xã hội Hà Nội |
Các Sở, ngành liên quan |
2021 |
35 |
Triển khai gói tín dụng 1.000 tỷ đồng Ngân sách Thành phố bổ sung qua NH Chính sách XH cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, hộ kinh doanh, người lao động trên địa bàn để phục hồi, phát triển kinh tế, tạo việc làm |
NH Chính sách xã hội Hà Nội |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021-2022 |
36 |
- Hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách về giảm mức đóng Bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 166/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ - Thực hiện giải quyết, chi trả kịp thời, công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 166/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ |
Bảo hiểm xã hội Thành phố |
Sở LĐ TB và XH, sở, ngành liên quan |
2021 và các năm tiếp theo |
37 |
Tham mưu chính sách, chương trình hỗ trợ giải quyết khó khăn mặt bằng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh Hoàn thành kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
38 |
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
39 |
Khẩn trương hoàn thiện, sớm trình UBND phê duyệt “Đề án Vườn ươm Công nghệ và Doanh nghiệp Đổi mới sáng tạo” và sớm đưa vào triển khai thực tiễn góp phần thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
40 |
Tăng cường gặp gỡ các Hiệp hội, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhằm chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn |
Trung tâm Xúc tiến ĐT TM DL |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
41 |
Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX tham gia các Hội chợ, kênh thương mại trực tuyến trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tìm kiếm các nguồn cung nguyên vật liệu mới, thị trường mới nhằm khắc phục tình hình đứt gãy chuỗi cung ứng và thay thế các thị trường truyền thống bị ảnh hưởng không còn đáp ứng hợp đồng |
Trung tâm Xúc tiến ĐT TM DL |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
42 |
Tham mưu xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Thành phố trên nền tảng số trong bối cảnh đại dịch COVID-19 |
Trung tâm Xúc tiến ĐT TM DL |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
43 |
Chỉ đạo các doanh nghiệp trong KCN xây dựng, thực hiện Kế hoạch, phương án sản xuất thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tham mưu các giải pháp phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN |
BQL các Khu công nghiệp và chế xuất |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Quý IV/2021 |
44 |
Xây dựng Kế hoạch phục hồi các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn |
UBND các quận/huyện/thị xã |
Các Sở, ngành liên quan |
Quý IV/2021 |
45 |
Tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để có đề xuất, kiến nghị kịp thời với cơ quan hữu quan tháo gỡ, giải quyết. Tuyên truyền, phổ biến, kịp thời các cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, Thành phố để các doanh nghiệp nắm bắt và thực hiện hiệu quả |
Các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố |
Các Sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
46 |
Tiếp tục hỗ trợ vay vốn cho các đối tượng hợp tác xã và thành viên hợp tác xã chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID - 19 từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
Liên minh HTX Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
47 |
Hỗ trợ hợp tác xã tham gia các Hội chợ, kênh thương mại trực tuyến trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tìm kiếm các nguồn cung nguyên vật liệu mới, thị trường mới tiêu thụ sản phẩm hàng hóa |
Liên minh HTX Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
48 |
Tổ chức chuỗi sự kiện quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu của hợp tác xã tại Thành phố và các tỉnh thành trong nước; hội nghị, hội thảo, diễn đàn xuất khẩu, tọa đàm (trực tiếp và trực tuyến) về thông tin thị trường, ngành hàng và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm hỗ trợ hợp tác xã cập nhật thông tin thị trường, chọn lọc sản phẩm |
Liên minh HTX Thành phố |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
Thường xuyên |
49 |
Triển khai các chính sách hỗ trợ giảm giá tiền điện cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố theo Công văn 5411/BCT-ĐTĐL của Bộ Công thương về hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 5) cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng COVID-19 và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công thương về hỗ trợ tiền điện cho sản xuất, kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 |
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội |
Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã |
2021 |
50 |
Hỗ trợ doanh nghiệp các thủ tục pháp lý, nhất là những vấn đề về đền bù hợp đồng, phá sản doanh nghiệp,... do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 |
Sở Tư pháp |
Công an Thành phố; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố |
Thường xuyên |
1 Khoản 2, Điều 13 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
2 Khoản 1 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV; Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
3 Khoản 6 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV và Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
4 Nhiệm vụ 6: Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo (ban hành tại Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội; Khoản 2, 3 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV
1 Khoản 1 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV; Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
2 Khoản 6 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV và Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
3 Nhiệm vụ 6: Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo (ban hành tại Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 9/9/2019 của UBND thành phố Hà Nội; Khoản 2, 3 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV
4 Khoản 2, Điều 13 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.