ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 768/KH-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 2199/QĐ- UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp (GDNN) năm 2025 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện các Kế hoạch, Nghị quyết về GDNN của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn trong năm 2025; chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra; tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh chỉ số đào tạo lao động trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực GDNN trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, tiểu dự án về GDNN năm 2025. Tổng kết, đánh giá các chương trình, kế hoạch về GDNN giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Tuyển sinh đào tạo nghề cho 6.000 người. Trong đó: Trường Cao đẳng Bắc Kạn: 340 người (Trình độ cao đẳng 60 người; trình độ trung cấp 280 người); Sở Giáo dục và Đào tạo: 5.660 người (riêng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 3.000 người). Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh năm 2025 đạt 50% trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về GDNN trong tình hình mới; đổi mới và tăng cường công tác truyền thông về GDNN; triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu theo các Nghị quyết, Kế hoạch của HĐND, UBND tỉnh: Nghị quyết số 15 NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 768/KH-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (chỉ số đào tạo lao động). Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Nghị quyết số 96/NQ- HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 114/KH- UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 646/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 186-KH/TU ngày 25/7/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các văn bản liên quan.
2. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ công tác GDNN từ các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2025 phù hợp với tình hình mới. Thực hiện xây dựng, ban hành giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực GDNN (đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng).
3. Nâng cao chất lượng GDNN, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các doanh nghiệp, phối hợp với các doanh nghiệp để tuyển sinh, đào tạo và tuyển dụng lao động sau đào tạo; triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo thường xuyên, đào tạo lại cho người lao động, nhất là đào tạo các kỹ năng làm việc, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp trong tình hình mới; tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm đối tượng yếu thế khác trong xã hội; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, triển khai các chính sách thu hút, hỗ trợ người học các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và địa phương, chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thanh niên xuất ngũ; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp... Tích cực thực hiện chuyển đổi số; đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về lao động có tay nghề.
5. Thực hiện tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của GDNN; tích cực thực hiện chuyển đổi số; đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về lao động có tay nghề.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước về GDNN; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức của ngành làm công tác quản lý nhà nước về GDNN theo hướng hiện đại. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học ngoại ngữ; đẩy mạnh triển khai tự chủ của các cơ sở GDNN.
7. Thực hiện xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phát triển ngành, nghề đào tạo, chương trình đào tạo. Thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật các ngành, nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
8. Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở GDNN có uy tín trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn và hội nhập quốc tế.
9. Thực hiện gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, lao động qua đào tạo gắn với phân tích, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin thị trường lao động tỉnh; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh; tổ chức cho học sinh, sinh viên các trường đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh tham gia các phiên giao dịch việc làm trực tuyến để làm quen với thị trường lao động nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên sẵn sàng gia nhập thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp; đa dạng các hình thức tư vấn, mở rộng các hình thức “sàn giao dịch việc làm”, “Hội chợ việc làm”… nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật GDNN trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương: Kinh phí từ các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác.
- Ngân sách địa phương: Theo ngân sách được cấp năm 2025, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng danh mục nghề, định mức kinh tế - kỹ thuật, chi phí đào tạo nghề theo quy định.
- Tổ chức sơ kết 06 tháng đầu năm, tổng kết năm 2025, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng nguồn vốn, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp”.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định danh mục nghề đào tạo nông nghiệp của lao động trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác đào tạo nghề nông nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp theo nhu cầu, yêu cầu của thị trường lao động và theo định hướng phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2020-2025 tại Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin thị trường lao động tỉnh. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh và các đơn vị đào tạo nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Chỉ đạo thực hiện đa dạng các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các “Phiên giao dịch việc làm trực tuyến”, “Sàn giao dịch việc làm”, “Hội chợ việc làm”… nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các hoạt động chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp về các chuyên đề khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; giới thiệu các dự án của học sinh, sinh viên có tiềm năng với các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tìm kiếm, giới thiệu và kết nối đối tác kinh doanh, nhà đầu tư cho dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; xây dựng mạng lưới cố vấn và tư vấn khởi nghiệp, tìm kiếm, giới thiệu và kết nối đối tác kinh doanh, nhà đầu tư cho dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan báo chí địa phương xây dựng chuyên mục, phóng sự, tin, bài... để tuyên truyền, phản ánh các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến đông đảo nhân dân và
người lao động trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; tuyên truyền, phổ biến các mô hình đào tạo nghề, người lao động sau học nghề phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
7. Sở Dân tộc và Tôn giáo
- Tổng hợp, dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Phối hợp triển khai các chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2025.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo đối với người lao động là người dân tộc thiểu số.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Văn bản số 4885/UBND-VXNV ngày 28/7/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai hoạt động đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phối hợp trong công tác đào tạo nghề cho lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ; thông tin, phổ biến, chỉ đạo triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Liên minh hợp tác xã
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tư vấn, hướng dẫn các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng, đào tạo nghề cho thành viên và người lao động trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp, hướng dẫn các cấp hội, đoàn thể cấp cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phong trào toàn dân đoàn kết chung tay xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề cho lao động tại các địa phương.
- Lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan của các tổ chức, đoàn thể với công tác đào tạo nghề cho hội viên, đoàn viên; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm thực hiện các chương trình, dự án thiết thực, hiệu quả.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động GDNN năm 2025 trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị liên quan chủ động, tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác khảo sát, rà soát nhu cầu học nghề, chuyển đổi nghề, đào tạo, đào tạo lại cho lao động trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục định hướng, phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn đảm bảo đạt chỉ tiêu theo Quyết định số 2476/QĐ- UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Thông tin, phổ biến, chỉ đạo triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ; chủ trì thực hiện tuyên truyền, tổ chức đào tạo nghề cho các chủ thể OCOP, thành viên các tổ hợp tác xã, hợp tác xã.
- Chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện để đảm bảo thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động của địa phương; đảm bảo các điều kiện về ngân sách, biên chế cán bộ quản lý, nhà giáo, cơ sở vật chất cho các trung tâm GDNN-GDTX để thực hiện tốt công tác GDNN theo kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại địa phương. Thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng kinh phí lĩnh vực GDNN tại địa phương.
12. Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh
- Chủ động trong công tác tuyển sinh, đào tạo; rà soát nhu cầu học nghề và thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch được giao; tích cực, nghiêm túc tham gia các hoạt động GDNN, hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. Tăng cường chủ động liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc tuyển sinh, đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo.
- Chú trọng công tác quản lý, xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo hướng thiết thực phù hợp với từng đối tượng học nghề và đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, tiếp cận chuẩn đầu ra và có sự tham gia của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các hoạt động chuyển đổi số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản trị nhà trường.
- Chú trọng thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; các cuộc thi cho học sinh, sinh viên của đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về công tác giáo dục nghề nghiệp, chế độ báo cáo đối với các cơ quan chức năng theo quy định.
- Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác GDNN năm 2025 của đơn vị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành kế hoạch năm 2025. Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp năm 2025. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng (trước 20/6), cả năm (trước 15/12) báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.