ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Đồng Tháp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng doanh nghiệp; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; khuyến khích, hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; củng cố niềm tin tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2024 tăng ít nhất 10% so với kế hoạch đề ra năm 2023; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 tăng dưới 10% so với năm 2023.
- Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, quy định kinh doanh được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
3. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND Tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; quán triệt, xem việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phụ trách và tại địa phương.
- Các cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số và trực tiếp cải thiện các chỉ số, nhóm chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về các bộ chỉ số và các chỉ số, nhóm chỉ số thành phần được giao; thường xuyên cập nhật thông tin từ các bộ, ngành Trung ương về việc hướng dẫn phương thức và giải pháp cải thiện các bộ chỉ số và các chỉ số, nhóm chỉ số thành phần để kịp thời chủ trì, phối hợp, triển khai thực hiện theo lĩnh vực phụ trách và tại địa phương.
(Chi tiết Phụ lục I ban hành kèm Kế hoạch này).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và các sở, ban, ngành Tỉnh được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
a) Thường xuyên cập nhật thông tin hướng dẫn từ các bộ, ngành Trung ương về việc triển khai các bộ chỉ số, các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND Tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công; chủ động kết nối với các bộ, ngành Trung ương để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin theo yêu cầu nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác; chủ trì, theo dõi thông tin từ các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các chỉ tiêu thống kê; thực hiện chế độ báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện đối với các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần được phân công; phân công bộ phận làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị và địa phương.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính: Rà soát, nghiên cứu, góp ý điều chỉnh chỉ tiêu thống kê công bố trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo theo yêu cầu của bộ, ngành chủ quản.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ động, thường xuyên theo dõi thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông để chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu thống kê về kinh tế số trên địa bàn Tỉnh.
2. Tháo gỡ các vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố:
- Chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các vướng mắc phát sinh đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp nội dung kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có), báo cáo UBND Tỉnh kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền và các tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ[1];
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, cụ thể hóa; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, trong đó, tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần đối với các thủ tục hành chính;
- Tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành” để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp kịp thời, đúng lúc, đúng nơi; chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Tỉnh nếu để cán bộ, công chức của đơn vị có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong giải quyết các thủ tục hành chính, gây bức xúc trong dư luận; tổ chức gặp gỡ, đối thoại thường xuyên và xây dựng các kênh thông tin nhằm tiếp nhận ý kiến phản biện, đóng góp của doanh nghiệp;
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp đã phân công tại Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 27/01/2022 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
b) Văn phòng UBND Tỉnh: Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với doanh nghiệp, báo chí; duy trì “Cà phê Doanh nhân - Doanh nghiệp” tại khuôn viên UBND Tỉnh, “Lãnh đạo tỉnh gặp gỡ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính” tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh và tăng cường gặp gỡ các doanh nghiệp tại cơ sở để đa dạng hóa các kênh giao tiếp, hướng đến sự thuận tiện, hiệu quả.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp năm 2024;
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (PAR), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ.
3. Phối hợp và thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn;
- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các bộ, ngành Trung ương về việc bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; công bố, công khai các quy định mới về điều kiện kinh doanh, về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị, địa phương;
- Chủ động giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật; thực hiện có hiệu quả và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được giao; căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị nhằm linh hoạt, sáng tạo các phương thức mới trong giải quyết thủ tục hành chính, qua đó rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành;
- Rà soát, cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công trên trang web của sở, ngành, địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận;
- Tra cứu, khai thác và sử dụng một cách hiệu quả dữ liệu thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan để thực hiện tham vấn, tương tác với người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản quy phạm pháp luật và phục vụ cho công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn theo quyết định phân công. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết (gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp), đồng thời, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
b) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ hoạt động công chứng, luật sư, đấu giá, tư vấn pháp luật trên địa bàn Tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND Tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
c) Công an Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, địa phương khẩn trương rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn Tỉnh theo thẩm quyền.
d) Sở Giao thông vận tải:
- Chủ động theo dõi tình hình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp từ bộ chủ quản để tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại địa phương nhằm giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp; kiến nghị tháo gỡ những bất cập về điều kiện kinh doanh trong kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch lái xe;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ và thời gian Kế hoạch số 342/KH-UBND ngày 06/12/2021 của UBND Tỉnh về việc thực hiện xây dựng các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đảm bảo thông suốt;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND Tỉnh về phát triển vận tải tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục theo dõi và triển khai Đề án Phát triển cảng vụ đường thủy nội địa Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và phối hợp triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Các sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an Tỉnh:
- Chủ động triển khai và thực hiện đúng quy định pháp luật theo luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn liên quan theo thẩm quyền;
- Chủ động rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc thẩm quyền quản lý, tiến hành kiểm tra chuyên ngành. Việc rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện theo hướng: (i) Cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành;
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường theo thẩm quyền; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
b) Cục Hải quan Tỉnh:
- Chủ trì triển khai các quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan về cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí kinh doanh, tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh; chủ động tham mưu, xử lý, giải đáp những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan;
- Duy trì thực hiện đảm bảo Hệ thống VNACCS/VCIS, các hệ thống nghiệp vụ hải quan luôn được vận hành ổn định, thông suốt 24/7; áp dụng các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
- Triển khai thực hiện cơ chế Một cửa quốc gia, cơ chế Một cửa ASEAN; tăng cường công tác giám sát, quản lý về hải quan trong các lĩnh vực kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giám sát hải quan qua cửa khẩu; quản lý hải quan đối với kho, bãi, cảng; thủ tục hải quan đối với hoạt động thương mại biên giới.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, địa phương chủ động theo dõi và tham mưu triển khai Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các văn bản hướng dẫn liên quan theo thẩm quyền tại địa phương.
d) Sở Tài chính: Thực hiện công khai ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách Nhà nước đối với các cấp ngân sách.
đ) Sở Y tế:
- Chủ động triển khai và thực hiện đúng quy định pháp luật theo Luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn liên quan theo thẩm quyền trong các lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm….; tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép hành nghề cho doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhất là các thủ tục đăng ký thuốc, kê khai giá thuốc, công bố và tự công bố thực phẩm;
- Tiếp tục phối hợp với Cục Hải quan Tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về an toàn thực phẩm nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, làm tiền đề cải cách thủ tục trong các lĩnh vực quản lý, kiểm tra chuyên ngành khác.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Văn phòng UBND Tỉnh:
- Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử Tỉnh: Công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các đề án, quy hoạch, cơ chế chính sách, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp thuận lợi, kịp thời;
- Chỉ đạo Trung tâm Hành chính công: Niêm yết và công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Trung tâm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mô hình trong giải quyết thủ tục hành chính, mô hình Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Tháp; tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hoàn thiện xây dựng Hệ thống Thông tin chính quyền điện tử, kho dữ liệu dùng chung và hệ sinh thái mở phục vụ nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng;
- Tiếp tục triển khai, hoàn thiện và khai thác, vận hành có hiệu quả Cổng Dịch vụ công và điều hành tác nghiệp nội bộ; Kho Dữ liệu dùng chung và nền tảng dữ liệu mở; Trung tâm Điều hành thông minh (IOC); hệ thống hạ tầng phục vụ chính quyền số; tập trung nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu Tỉnh, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản iDesk; xây dựng kho quản lý văn bản điện tử, hệ thống quản lý tài liệu điện tử;…nhằm hiện đại hóa công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong xây dựng và phát triển chính quyền điện tử; tăng số lượng thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến một phần và toàn trình. Đến năm 2025, có 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
- Tiếp tục tham mưu giải pháp cải thiện Chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), Chỉ số Dịch vụ công trực tuyến (OSI), cải thiện Chỉ số ICT index;
- Hướng dẫn, hỗ trợ và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Tỉnh và các Trang Thông tin điện tử của sở, ngành Tỉnh, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
c) UBND huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
6. Tăng cường công tác hỗ trợ để cải thiện khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng trên địa bàn Tỉnh, qua đó kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;
- Triển khai kịp thời, đôn đốc và chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, các chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh; chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục cần thiết để tiếp cận vốn tín dụng theo quy định; tiếp nhận ý kiến, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp trong tiếp cận vốn hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định;
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách về việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
b) Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh: Tiếp tục triển khai hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh; hướng dẫn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ để đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
c) Cục thuế Tỉnh:
- Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế theo đúng thẩm quyền, đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định;
- Chủ trì cải thiện thủ tục hành chính thuế, đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế so với quy định của Luật Quản lý thuế; tăng tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế điện tử;
- Kịp thời nâng cấp các ứng dụng quản lý thuế; hỗ trợ cho người nộp thuế sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; công khai minh bạch các quy định pháp luật về thuế, thông tin, tài liệu, các hướng dẫn, các chính sách hỗ trợ về thuế…
7. Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1158/QĐ-UBND ngày 13/11/2023 của UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050;
- Hoàn thiện thủ tục triển khai lập dự án, đấu thầu và triển khai xây dựng Không gian Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp; hoàn thiện, vận hành Không gian làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp nhằm hỗ trợ, kết nối và phát triển các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương; tích cực phối hợp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh tổ chức cuộc thi “Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp”.
b) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 11/01/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hồ sơ đăng ký công bố hợp quy theo quy định;
- Hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm, từng bước tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn gốc;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 773/QĐ-UBND-HC ngày 18/7/2022 của UBND Tỉnh về ban hành Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của UBND Tỉnh: Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2020 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 18/8/2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/4/2021 về thực hiện chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo các tiêu chuẩn: ISO, HACCP, VietGAP, GlobalGAP...; các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố....; hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhất là các nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các nông sản đặc thù;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tích cực, chủ động theo dõi thông tin từ Bộ Khoa học và Công nghệ để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa phương theo yêu cầu phục vụ cho công tác đánh giá bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương; rà soát, tham mưu UBND Tỉnh đặt mục tiêu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cải thiện Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương hàng năm và trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 31/3/2023 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND Tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025;
- Hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp về chuyển đổi số; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành và tham gia các sàn giao dịch điện tử, từng bước chuyển đổi các kênh bán hàng truyền thống sang trực tuyến; áp dụng công nghệ số trong quản lý như hóa đơn điện tử, đăng ký chữ ký số, quản lý nhân sự, trả lương…góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
g) Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố căn cứ theo các Kế hoạch, Chương trình, Đề án hỗ trợ và lồng ghép hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đã được UBND Tỉnh ban hành, chủ động triển khai, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thúc đẩy, nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
a) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Thông tin và Truyền thông: Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo chức năng nhiệm vụ được phân công; trong đó, chú trọng hỗ trợ các nội dung tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp cụ thể như: Tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, đối mới, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thủ tục hành chính,…
b) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Quyết định số 558/QĐ-UBND-HC ngày 27/5/2022 của UBND Tỉnh về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
c) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước theo thẩm quyền; hỗ trợ hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ trên toàn quốc;
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế, các tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế khác; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh.
d) Sở Ngoại vụ: Tham mưu, triển khai đồng bộ các hoạt động đối ngoại, trọng tâm là hợp tác kinh tế đối ngoại, tích cực và chủ động hơn trong việc tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, tìm các giải pháp tối ưu để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
đ) Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo thầm quyền các chương trình xúc tiến thương mại đã được UBND Tỉnh ban hành.
e) Thanh tra Tỉnh: Có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh, giám sát kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
g) Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh:
- Tiếp tục phát huy vai trò cầu nối, tư vấn, phản biện đóng góp ý kiến để UBND Tỉnh ban hành những chính sách phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh; duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin để kịp thời hỗ trợ, kiến nghị tháo gỡ khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, liên kết trong tiêu thụ trong và ngoài nước; cùng tạo môi trường, ươm mầm cho phong trào khởi nghiệp trên địa bàn Tỉnh;
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã ban hành, áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch này, ban hành trước ngày 10 tháng 3 năm 2024.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này 06 tháng và năm của cơ quan, đơn vị và địa phương, báo cáo UBND Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Thời gian hoàn thành đối với báo cáo 06 tháng trước ngày 01/6/2024, báo cáo năm trước ngày 01/12/2024.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh chỉ đạo, điều hành giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, dự thảo các báo cáo 06 tháng, báo cáo năm kết quả triển khai thực hiện, trình UBND Tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ theo quy định. Đối với báo cáo 06 tháng hoàn thành trước ngày 08/6/2024, báo cáo năm hoàn thành trước ngày 08/12/2024.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC I
PHÂN
CÔNG CÁC CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ VÀ CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2024 của UBND
Tỉnh)
1. Cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số
TT |
CÁC BỘ CHỈ SỐ |
BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI |
SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH PHỤ TRÁCH ĐẦU MỐI |
THỜI GIAN |
1 |
Phát triển bền vững (SDG) của Liên hợp quốc (UN). |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Theo thời gian hướng dẫn thực hiện của các Bộ chủ quản |
2 |
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
4 |
Chính phủ điện tử (E-Government) của Liên hợp quốc (UN). |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
5 |
An toàn an ninh mạng (GCI) của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU). |
|||
6 |
Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài sản |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
7 |
Năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành (TTDI) của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF). |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
|
8 |
Hiệu quả logistics (LPI) của Ngân hàng thế giới (WB). |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương |
2. Các cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm cải thiện các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
TT |
NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN |
BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG PHỤ TRÁCH CHỦ TRÌ |
SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH PHỤ TRÁCH CHỦ TRÌ |
THỜI GIAN |
1 |
Nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (thuộc GII) |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
2 |
Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT (thuộc GII) |
|||
3 |
Chỉ số chất lượng môi trường (thuộc GII) |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hàng năm |
4 |
Chỉ số đăng ký tài sản (thuộc IPRI) |
|||
5 |
Chỉ số thủ tục thông quan (thuộc LPI) |
Bộ Tài chính |
Cục Hải quan tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch và lữ hành (thuộc TTDI) |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Hàng năm |
7 |
Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch (thuộc TTDI) |
PHỤ LỤC II
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH KINH DOANH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2024 của UBND
Tỉnh)
TT |
NỘI DUNG |
CHỈ TIÊU NĂM 2024 |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ ĐÁNH GIÁ |
I |
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh |
|||
1 |
Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh |
100% |
Các sở, cơ quan ngang sở |
Văn phòng UBND Tỉnh |
2 |
Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định |
Theo Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của UBND Tỉnh 2024 |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
II |
Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công |
|||
1 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
Tối thiểu 80% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
2 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công |
Tối thiểu 45% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
3 |
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. |
Tối thiểu 50% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
4 |
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. |
Tối thiểu 80% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
5 |
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử |
100% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
6 |
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện |
100% |
Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
7 |
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa. |
Tối thiểu 50% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
8 |
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
Tối thiểu 50% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
9 |
Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng hạn. |
100% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
10 |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của Tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
100% |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND Tỉnh |
11 |
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn. |
100% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
12 |
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp. |
Tối thiểu 90% |
Các sở, Thanh tra Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND Tỉnh |
[1] (i) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phương; (ii) các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; (iii) Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.