ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 25 tháng 4 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/11/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Nghị quyết số 29/NQ-CP). Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, định hướng trong Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất.
Nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, đảm bảo hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025, đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân tham gia sản xuất lâm nghiệp, người dân sống gần rừng phải được hưởng lợi từ rừng.
2. Yêu cầu
Triển khai đầy đủ nội dung, các định hướng và giải pháp của Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ đến các cơ quan, đơn vị, các tổ chức có liên quan; lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong toàn tỉnh.
Việc triển khai phải được thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, thống nhất trong toàn Đảng bộ; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy và quản lý thống nhất của chính quyền các cấp. Xác định rõ nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền các cấp; nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương bổ sung các nhiệm vụ năm 2024 trong Nghị quyết vào chương trình, kế hoạch công tác của năm; từ năm 2025, đưa nhiệm vụ trong Nghị quyết vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững của địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ; Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư; Nghị quyết 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh[1] tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và nhân dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú, rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội (Zalo, facebook,..) đăng tải công báo, thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, lồng ghép tuyên truyền vào các buổi họp thôn (bản), tổ khu phố, trường học....
Đẩy mạnh tuyên truyền trên các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông mới. Ưu tiên các giải pháp tiếp cận người dân ở khu vực biên giới, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới; Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở.
Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, các nội dung tuyên truyền phải thấy rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện của các cấp các ngành; tăng cường sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và Nhân dân, cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Xác định rõ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; coi đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được xác định trong nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
Tiếp tục thực hiện tốt, linh hoạt và đầy đủ các cơ chế, chính sách của Trung ương trong việc thúc đẩy phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương. Khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy phát triển, và triển khai có hiệu quả các loại dịch vụ môi trường rừng nhất là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; đưa sàn giao dịch thị trường các-bon vào hoạt động để góp phần gắn quản lý, bảo vệ, phát triển rừng hài hòa với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hoàn thiện chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng, lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản.
Tăng cường chế tài, đơn giản thủ tục tố tụng để xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành: Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lào Cai; Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; Kế hoạch 307/KH-UBND ngày 15/9/2022 triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 07/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế hoạch 284/KH-UBND ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững rừng của Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, giai đoạn 2023-2030 và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác liên quan.
Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững, tập trung quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn nước tăng nguồn sinh thủy đảm bảo các mục tiêu kinh tế và môi trường. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình dự án: Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (tiểu dự án 1 thuộc dự án 3) đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Vùng thấp phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững; chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng trồng rừng gỗ lớn, trồng cây đa mục đích (quế, bồ đề) chú trọng thâm canh rừng gắn với khai thác lâm sản ngoài gỗ. Khu vực vùng cao, đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; lựa chọn các loài cây giống bản địa phù hợp với sinh thái (hồi, lát, dổi...) đáp ứng yêu cầu tăng tỷ lệ che phủ rừng và có nguồn thu bền vững cho nhân dân; phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai. Phát triển trồng rừng sản xuất, tạo thành vùng nguyên liệu tập trung ổn định quy mô trên 100.000 ha. Cơ giới hóa trồng rừng tập trung đạt trên 30% tại khu vực vùng thấp; phấn đấu ít nhất 80% diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm nghiệp đã được công nhận.
Quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến để đảm bảo phát triển bền vững; xây dựng mô hình liên kết sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị sản phẩm. Tổ chức thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; phấn đấu có ít nhất 20% diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ rừng bền vững, chứng chỉ hữu cơ vào năm 2025.
Triển khai thực hiện Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 19/2/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm 2030 và Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh triển khai, phát huy hiệu quả tối đa các dịch vụ lâm nghiệp; dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; tham gia hoạt động thị trường các-bon trong nước và các dịch vụ mới khác để huy động các nguồn tài chính bền vững tái đầu tư công tác bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư tại địa phương đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng.
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm nghiệp theo quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 nhằm phát huy và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của tỉnh. Hoàn thành rà soát bản đồ ba loại rừng theo kết quả quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện quy chủ diện tích rừng và đất lâm nghiệp; rà soát, quản lý hiệu quả đất có nguồn gốc nông, lâm trường, đất do các xã quản lý, đất trồng rừng sản xuất để tạo quỹ đất cho phát triển kinh tế đồi rừng và các ngành hàng địa phương thích ứng với biến đổi khí hậu;
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả dự án điều tra, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, phân định ranh giới rừng, cắm mốc trên thực địa. Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng.
Hoàn thành việc điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại đất, loại rừng trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng. Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành công tác đo đạc, xác định mốc giới, lập hồ sơ quản lý, cấp mới cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Ban quản lý rừng và Công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật.
Tiếp tục rà soát, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch; kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi, mục đích sử dụng rừng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người; xử lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các tổ chức, cá nhân vi vi phạm, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu tư.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
Tiếp tục rà soát, đánh giá, sắp xếp, bộ máy tổ chức của Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, bảo đảm hoạt động có hiệu quả theo Nghị định số 01/2019/NĐ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ; Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của ngành lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp; đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và phòng chống tội phạm liên quan đến rừng.
Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030.
Hoàn thiện phê duyệt Dự án thành lập Vườn quốc gia Bát Xát trên cơ sở nâng hạng Khu BTTN Bát Xát; rà soát cơ cấu, kiện toàn và đảm bảo sử dụng hiệu quả, hợp lý đội ngũ biên chế Kiểm lâm, ưu tiên tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn cấp xã để bảo vệ rừng tại cơ sở và các vùng trọng điểm về lấn chiếm, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trái pháp luật và vùng có nguy cơ cao về cháy rừng.
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Gắn trách nhiệm người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan đơn vị có liên quan và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành và chủ rừng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014; Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12/01/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh, thu hồi diện tích đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, chồng chéo với diện tích đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân. Hoàn thành, bàn giao diện tích đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên, Văn bản về địa phương quản lý theo Phương án sử dụng đất đã được được duyệt.
Giải quyết triệt để những tồn đọng kéo dài liên quan tới giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Đẩy mạnh quy chủ rừng, thực hiệu quả Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường (Quyết định 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh) để phát triển kinh tế đồi rừng và các ngành hàng của địa phương.
Ứng dụng khoa học, công nghệ chuyển đổi số vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt công tác theo dõi diễn biến rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; dự đoán rủi ro cảnh báo cháy rừng, số hóa trong công tác quản lý và khai thác rừng.
Triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ cao vào việc sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp năng suất, chất lượng cao, sinh trưởng nhanh, có khả năng chống chịu sâu bệnh và thích nghi vùng sinh thái để đưa vào trồng rừng. Tập trung áp dụng kỹ thuật hiện đại vào các khâu trồng rừng, chăm sóc, khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản, phù hợp với định hướng của tỉnh để nâng cao năng lực sản xuất và giá trị lâm sản trên một đơn vị canh tác. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư vào phát triển lâm nghiệp như: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ các tổ chức NGO, các dự án ODA (JIPRO, VFBC, SNRM2, GREAT...) nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Phát triển chuỗi các sản phẩm quế và kinh tế rừng, du lịch sinh thái phục vụ xuất khẩu và thu hút du khách quốc tế. Triển khai hiệu quả "Thỏa thuận hợp tác Lâm nghiệp giữa các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)".
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch, sơ kết, tổng kết thực hiện.
Chủ trì, triển khai, thực hiện các cơ chế, chính sách về đầu tư cho lâm nghiệp, sản xuất và thương mại sản phẩm nông, lâm nghiệp, dịch vụ lưu giữ và hấp thụ các-bon và phát triển thị trường tín chỉ các-bon rừng, cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển kinh tế dưới tán rừng; khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp mới theo hướng tiết kiệm tài nguyên, tăng cường tính chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; kiểm soát chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; giao rừng, cho thuê rừng, bảo vệ rừng và phát triển sinh kế cho người dân và cộng đồng địa phương sống phụ thuộc vào rừng gắn với nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng.
Phối hợp với các ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất cơ chế điều phối, lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình hợp tác quốc tế, khu vực tư nhân, hợp tác công tư và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện. Chủ trì xây dựng và triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp, cân đối và phân bổ ngân sách cho thực hiện Kế hoạch thuộc nguồn vốn ngân sách thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn và hàng năm.
Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn cho địa phương đang thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm đảm bảo đúng chính sách.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, tham mưu về cơ chế, chính sách để khuyến khích, huy động vốn đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp của tỉnh; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xúc tiến thu hút đầu tư, các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND huyện, thành phố, thị xã lập dự toán thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn và ngắn hạn; đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; sử dụng đất theo hướng đa mục đích; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả đất đai; tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia; quản lý đa dạng sinh học. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất đến năm 2030; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng, đất, giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất nông, lâm nghiệp.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc rà soát ranh giới, cắm mốc, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh đối với diện tích các tổ chức giữ lại sử dụng. Thẩm định các phương án sử dụng đất dự kiến bàn giao về cho địa phương quản lý, sử dụng và tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, ngăn chặn có hiệu quả hành vi lấn chiếm, phá rừng lấy đất cho sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch.
Hướng dẫn việc thanh, quyết toán vốn thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng để các địa phương, chủ đầu tư thực hiện; hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính, giải quyết những vướng mắc trong cơ chế tài chính (nếu có).
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp nghiên cứu sửa đổi các chính sách tài chính liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, chế biến lâm sản và phòng cháy chữa cháy rừng.
5. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 18/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên nghiên cứu về giống, quy trình canh tác, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ lâm sản, phù hợp với định hướng nghiên cứu trong Đề án “Đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025”.
Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp.
7. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT cung cấp tài liệu, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố; Đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo lồng ghép triển khai nội dung chuyên môn từng cấp học với việc tuyên truyền về giáo dục pháp luật Lâm nghiệp
Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Chủ trì phối hợp với lực lượng Kiểm lâm và chính quyền địa phương trong điều tra và xử lý các đối tượng cá nhân, tổ chức vi phạm luật Lâm nghiệp.
Chủ trì tham mưu công quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến PCCCR quy định tại Luật Phòng cháy, chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, lực lượng kiểm lâm, công an tại địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác BVR, PCCCR trên địa bàn toàn tỉnh đặc biệt khu vực biên giới.
Có kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện để sẵn sàng có các phương án hỗ trợ chữa cháy rừng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Chỉ đạo các đơn vị triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ phối hợp với lực lượng kiểm lâm làm tốt công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời phát hiện và đấu tranh, điều tra xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm luật Lâm nghiệp.
11. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 17/01/2017 và Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Xây dựng chương trình, Kế hoạch của địa phương với các chỉ tiêu cụ thể, báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn để tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
Tiếp tục chủ động bố trí ngân sách địa phương để hoàn thành công tác công tác rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đảm bảo thống nhất ranh giới rừng trên bản đồ và thực địa; xử lý những tồn tại, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Xác định rõ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã để xảy ra vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn, không hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất lâm nghiệp để triển khai có hiệu quả, phát huy tiềm năng lợi thế và đặc thù; tranh thủ thu hút các nguồn lực để đầu tư cho phát triển hội nhập của địa phương.
Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm; thực hiện sơ kết theo giai đoạn, tổng kết, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh theo quy định.
12. Các cơ quan truyền thông, báo chí
Các cơ quan: Báo Lào Cai, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, huyện, thành phố thực hiện tốt việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ và nội dung Kế hoạch này để nhân dân biết, hiểu và làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài tuyên truyền sâu rộng trên các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện thông tin truyền thông về các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; các cơ chế, chính sách của tỉnh đang được áp dụng, tổ chức triển khai thực hiện; các mô hình, cách làm hay, gương điển hình tiên tiến và hiệu quả về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương gắn với lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của từng địa phương, từng dân tộc.
13. Các ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên, gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức giám sát việc thực hiện kế hoạch này để đảm bảo thực hiện hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, UBND tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai, các cơ quan khối đoàn thể, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Chương trình hành động 272-CTr/TU ngày 10/4/2019 về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 04/6/2019 triển khai thực hiện chương trình hành động số 272-Ctr/TU ngày 10/4/2019 về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.