ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 22 tháng 4 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt khoảng 6,0 - 7,0%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
- Thu hút được khoảng 58.000 lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn là 80% và tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt 35%.
- Công nhận mới 5 làng nghề, 5 nghề truyền thống và 1 làng nghề truyền thống; phát triển 4 làng nghề, 2 làng nghề truyền thống gắn với du lịch.
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh.
- Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của từng địa phương.
(Có phụ biểu 01 kèm theo)
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn
1.1. Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng ở địa phương.
- Hỗ trợ xây dựng một số dự án, mô hình chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng độ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đến năm 2030 xây dựng 43 mô hình và định hướng đến năm 2045 xây dựng được 78 mô hình tập trung tại các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát và thị xã Sa Pa.
- Định hướng đến 2045 đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho 14 sản phẩm, gồm: chè cổ thụ, lạc hoa, lạp sườn, tương ớt, thịt treo,... tại các huyện Mường Khương, Bảo Yên và thành phố Lào Cai.
- Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh và hướng tới các thị trường lớn như : Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng,…
1.2. Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu; phát triển sản xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao. Đến năm 2045 phát triển 2- 3 vùng nguyên liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn (mây tre đan, thủ công mỹ nghệ,…); hỗ trợ tạo mẫu mã sản phẩm từ 7- 13 sản phẩm tại huyện Bảo Thắng, Văn Bàn,...
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
1.3. Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu. Đến năm 2045 xây dựng 5- 10 mô hình hỗ trợ sản xuất tập trung gắn với nhà máy sơ chế, chế biến tại huyện Bảo Thắng, Văn Bàn.
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế, chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
1.4. Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng một số mặt hàng có tiềm năng như: dệt thêu thổ cẩm, dệt vải bông, trạm khắc bạc, đồ gỗ, mây tre đan… Đến 2030 xây dựng được 12 mô hình, định hướng đến 2045 được 27 mô hình đối với các sản phẩm tiềm năng, đa dạng mẫu mã,… tại huyện Si Ma Cai, Bảo Thắng,Văn Bàn.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước; Tập trung phát triển 2 - 5 vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề (thuốc tắm, dệt thêu thổ cẩm,….) và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho 31 sản phẩm tại huyện Si Ma Cai, Bát Xát và thị xã Sa Pa; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tuyên truyền được 20 lớp với trên 700 học viên tham gia tại huyện Si Ma Cai.
1.5. Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế xanh; Đa dạng các sản phẩm mới, độc đáo phù hợp với văn hoá, nhu cầu của người dân.
- Hình thành các hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh; Hỗ trợ tổ chức được 7- 17 hội nghị, hội thảo cho các hiệp hội sinh vật cảnh chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh về nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc mang đậm nét văn hóa truyền thống tại huyện Bảo Thắng, Văn Bàn,…
- Nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác tạo các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hoá truyền thống của dân tộc trên địa bàn tỉnh.
1.6. Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân ở nông thôn; Hỗ trợ thành lập từ 7- 15 HTX, THT, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh cho các hộ dân tại huyện Văn Bàn.
- Đa dạng hóa các loại hình và mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
2. Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 21/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tập trung bảo tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với du lịch. Đến 2045 hỗ trợ xây dựng được 40 mô hình tại huyện Si Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai, đồng thời xây dựng phát triển được 3 - 6 làng nghề mới tại thị xã Sa Pa, Bát Xát và thành phố Lào Cai; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội nghề ở các địa phương, các trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng nghề tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến. Đến 2045 tổ chức được 153 cuộc hỗ trợ tư vấn tại các huyện Mường Khương, Bát Xát, Si Ma Cai, Bảo Yên, thị xã Sa Pa,…; hỗ trợ các làng nghề tham gia chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các hội chợ xúc tiến thương mại.
- Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các tuyến du lịch, điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ngành nghề.
- Lồng ghép, tổ chức trưng bày, quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn trong các sự kiện lớn của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố. Đến 2045 tổ chức lồng ghép được 583 lượt xúc tiến thương mại tại các hội chợ, triển lãm trưng bày sản phẩm tại các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Yên, Bát Xát, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai.
- Kết nối tiêu thụ sản phẩm qua các hội chợ Làng nghề Việt Nam, hội chợ OCOP, hội chợ nông sản tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh,…; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để giới thiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn, hỗ trợ từ 3- 5 mô hình tại huyện Văn Bàn, Bảo Thắng; định hướng đến năm 2030 hỗ trợ xây dựng được 02 cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặc hữu của địa phương (OCOP) tại huyện Si Ma Cai.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh như: Chè, quýt, dứa, lê, mận, gạo Séng cù, nấm hương, rau Sa Pa, lạc đỏ, trứng vịt Sín Chéng, thịt lợn bản, lạp sườn, thổ cẩm,…
4. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung. Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường. Định hướng đến năm 2045 di dời được 14 cơ sở vào cụm, khu sản xuất tập trung tại huyện Si Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai; tổ chức 5- 10 lớp tập huấn về bảo vệ môi trường làng nghề, gắn với du lịch nông thôn tại huyện Si Ma Cai.
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn, du lịch làng nghề trong xây dựng nông thôn mới; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn; định hướng đến năm 2045 hỗ trợ xây dựng được 37 mô hình tại các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2021 và giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động ngành nghề như: phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chứng nhận an toàn; nghề về quản trị trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã,... Khuyến khích, huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm, chi cục thuộc ngành nông nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để đảm bảo tính chuyên sâu, gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, tri thức mới, công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, hiểu biết về các quy luật thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển bền vững,...
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh biết sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa; phổ cập kỹ năng số cho người dân như: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Mua sắm trực tuyến; Thanh toán trực tuyến; ứng dụng Lào Cai số,...
(Chi tiết có phụ biểu 02 kèm theo)
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Truyền thông và nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh truyền thông, khuyến khích liên kết, thu hút các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư cho các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn.
- Đa dạng hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân.
2. Tổ chức lại sản xuất ngành nghề nông thôn
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai theo quy định; áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất. Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
- Ứng dụng cơ giới hóa, công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị vào sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng nhóm ngành nghề nông thôn.
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề; gắn sản phẩm ngành nghề nông thôn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); xây dựng các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp trong sản xuất kinh doanh lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện của địa phương, tập trung phát triển một số vùng sản xuất như: Chè, gạo séng cù, chuối, dứa, ớt,… ; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề, ngành nghề nông thôn.
3. Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề gắn với bảo vệ môi trường
- Lựa chọn và hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm,... mang tính đặc trưng ở từng địa phương.
- Phát triển năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong hoạt động du lịch (năng lượng mặt trời, khí sinh học, tận dụng các phế phụ phẩm) để hỗ trợ trong việc sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức các hoạt động lễ hội truyền thống, hội thi nhằm quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hoá của sản phẩm làng nghề; tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét công nhận nghệ nhân.
4. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
- Hỗ trợ đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở ngành nghề, làng nghề; tập trung vào các ngành nghề cần ưu tiên gồm: Dệt thổ cẩm, mây tre đan, đồ gỗ dân dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, khuyến khích mở rộng các ngành nghề mới tại địa phương như: Sinh vật cảnh, trồng hoa, thêu ren, trồng lanh, trồng dược liệu,…
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu, chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất lượng.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm công nghiệp.
- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, linh hoạt đáp ứng nhu cầu của người lao động, đặc thù về phong tục, tập quán, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Đào tạo nâng cao nghề, chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn, bổ sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động.
6. Phát triển thị trường và hội nhập quốc tế
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
- Xây dựng hệ thống thông tin, nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn; hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với các chương trình xúc tiến thương mại.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân sách Trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch về phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm và giai đoạn trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch để thực hiện mục tiêu, định hướng và giải pháp của kế hoạch theo thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thẩm định xét công nhận danh hiệu làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh theo quy định; theo dõi, đôn đốc, định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và báo cáo đột xuất, trường hợp cần thiết, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, ban hành cơ chế chính sách bảo tồn, phát triển ngành nghề nông thôn; Kiến nghị những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn; tham mưu xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai các dự án trọng điểm về ngành nghề nông thôn.
- Triển khai Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 21/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề nông thôn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung hoặc nâng công suất thiết kế phù hợp với nguồn nguyên liệu địa phương, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất, khai thác, thu mua, chế biến trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị sản xuất, đặc biệt chú trọng các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh như: Chè, dược liệu, chuối, dứa, quế và chế biến gỗ rừng trồng,…
2. Các sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài chính, tín dụng cho phát triển ngành nghề nông thôn.
- Cân đối, bố trí vốn từ các nguồn để triển khai các chính sách, chương trình, đề án, dự án về thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt về nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản phẩm đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn phù hợp với định hướng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN của tỉnh đảm bảo đạt được các tiêu chí về quy mô, chất lượng và vệ sinh môi trường.
- Hướng dẫn thủ tục hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, kiên quyết loại bỏ những công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao vào làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn và khu vực dân cư nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương bố trí quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, mặt bằng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của lĩnh vực ngành nghề nông thôn trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, áp dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
- Tham mưu cho tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế hình thành và phát triển các loại hình có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch khuyến công; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các cơ chế, chính sách sau khi được ban hành.
- Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công nghiệp và đề xuất giải pháp hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động khuyến công từ nguồn ngân sách các cấp, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tổ chức kiểm kê, nhận diện nghề thủ công truyền thống, lễ hội gắn với làng nghề truyền thống, lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trình Bộ VHTTDL ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên các giá trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề truyền thống".
- Hỗ trợ các địa phương trong tỉnh xây dựng mô hình phát triển du lịch làng
nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp mang tính đặc trưng của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nông thôn, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm du lịch, triển khai hiệu quả Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai về quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng về du lịch cho lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội; thông tin tuyên truyền về các sản phẩm ngành nghề nông thôn và các tua, tuyến, khu vực và sản phẩm du lịch gắn làng nghề truyền thống; đa dạng hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, loa truyền thanh cơ sở; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho người lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm; phối hợp hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho người lao động.
- Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và thực hiện các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành nghề nông thôn.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn gửi sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh; tổ chức rà soát, lập hồ sơ công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018; quy trình, thủ tục hồ sơ công nhận thực hiện theo quyết định số 3586/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án trọng điểm thực hiện phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; triển khai xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề.
- Triển khai giám sát, định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện trên địa bàn; phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, đồng thời rà soát chính sách và chủ động bố trí nguồn vốn tham gia thực hiện các nội dung kế hoạch.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ.
11. Các hội, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tích cực tổ chức thực hiện các nội dung được phân công nhằm phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/6), một năm (trước ngày 20/12) hoặc đột xuất gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày / /2024 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Đến năm 2030 |
Định hướng đến năm 2045 |
1 |
Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn |
%/năm |
6- 7 |
6- 7 |
2 |
Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn |
Triệu đ/tháng |
4- 6 |
6- 10 |
3 |
Thu hút lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn. |
Lao động |
58.000 |
60.000 |
4 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và được cấp chứng chỉ |
|
|
|
- |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn |
% |
80 |
85 |
- |
Tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt. |
% |
35 |
55 |
5 |
Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn. |
% |
70 |
80 |
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày / /2024 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Đến năm 2030 |
Đến 2045 |
A |
CÁC SỞ NGÀNH CỦA TỈNH |
|
|
|
1 |
Sở Công thương |
|
|
|
- |
Hỗ trợ cơ sở đầu tư máy móc thiết bị |
Cơ sở |
35 |
110 |
- |
Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật |
MH |
03 |
15 |
- |
Xúc tiến thương mại |
Lượt |
210 |
600 |
2 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
- |
Hướng dẫn thủ tục hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm ngành nghề nông thôn |
Nhãn hiệu |
03- 05 |
05- 08 |
- |
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm ngành nghề nông thôn |
Nhãn hiệu |
01- 02 |
02- 03 |
- |
Hỗ trợ xây dựng mô hình chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn |
DA/MH |
01- 02 |
03- 04 |
3 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
- |
Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đưa lên sàn giao dịch điện tử |
% |
100 |
|
- |
Người dân thanh toán mua, bán các loại hàng hóa, dịch vụ có tài khoản thanh toán điện tử |
% |
100 |
|
- |
Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số |
% |
50 |
|
4 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Tập trung đào tạo mới, đào tạo, bồi dưỡng lại cho hộ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh về ngành nghề nông thôn,… |
||
5 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tăng cường tuyên truyền pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường về làng nghề, ngành nghề nông thôn. |
||
B |
CÁC HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ |
|
|
|
1 |
Định hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn. |
|
|
|
1.1. |
Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản. |
|
|
|
- |
Chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường |
DA/MH |
43 |
78 |
- |
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm (chè cổ thụ, lạc hoa, lạp sườn, tương ớt, thịt treo) |
Nhãn hiệu |
7 |
7 |
1.2. |
Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ |
|
|
|
- |
Phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề: hương đốt Thải giàng Phố, dệt bông vải xã Nậm Khánh, trạm khắc bạc xã Na Hối, rèn đúc xã Tà Chải |
Vùng |
1 |
2 |
- |
Hỗ trợ tạo mẫu mã sản phẩm có tính nghệ thuật cao, độc đáo, sử dụng nguyên vật liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện môi trường thay thế các nguyên liệu truyền thống. |
Sản phẩm |
7 |
13 |
1.3. |
Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn |
|
|
|
- |
Hỗ trợ, sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường; hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến. |
DA/MH |
5 |
10 |
1.4. |
Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ |
|
|
|
- |
Hỗ trợ các sản phẩm tiềm năng, có tính thương mại cao, tạo các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước,... |
DA/MH |
12 |
27 |
- |
Phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề: thuốc tắm, dệt thổ cẩm,….. |
Vùng |
2 |
5 |
- |
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm |
Nhãn hiệu |
10 |
21 |
- |
Đào tạo nguồn nhân lực nghệ nhân, thợ giỏi và nguồn nhân lực |
Người |
175 |
525 |
- |
Công tác tuyên truyền |
Lớp |
5 |
15 |
1.5. |
Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh |
|
|
|
- |
Hỗ trợ các hiệp Hội sinh vật cảnh về chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh về nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc mang đậm nét văn hóa truyền thống. |
Hội nghị/HT |
7 |
17 |
1.6. |
Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn |
|
|
|
- |
Hỗ trợ Thành lập HTX, THT, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người ở nông thôn. |
HTX/THT |
7 |
15 |
2 |
Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề. |
|
|
|
- |
Hỗ trợ làng nghề, khôi phục nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối giới thiệu sản phẩm làng nghề. |
LN |
15 |
25 |
- |
Hỗ trợ phát triển làng nghề mới |
LN |
3 |
6 |
3 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm |
|
|
|
- |
Hỗ trợ thuê tư vấn xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến, thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói |
Cuộc |
44 |
109 |
- |
Hỗ trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm trưng bày sản phẩm |
Lượt |
140 |
443 |
- |
Hỗ trợ xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặc hữu địa phương ( OCOP) |
Cửa hàng |
2 |
|
- |
Hỗ trợ chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề tại chỗ các sản phẩm nông thôn. |
DA/MH |
3 |
5 |
4 |
Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. |
|
|
|
- |
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng Nông thôn mới gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống |
DA/MH |
13 |
24 |
- |
Hỗ trợ,di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung. |
Cơ sở |
5 |
9 |
- |
Bảo vệ môi trường làng nghề, gắn với du lịch nông thôn. |
Lớp |
5 |
10 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.