ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2263/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 15 tháng 7 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH BÌNH THUẬN
Để chủ động công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân, đảm bảo an toàn công trình, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh, bao gồm các nội dung chính như sau:
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
- Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
- Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Quyết định số 1224/QĐ-BTL ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về ban hành quy chế phối hợp giữa Quân khu 7 với các lực lượng hiệp đồng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
II.Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích
a) Nhằm tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức, nâng cao hiểu biết về phòng, chống thiên tai và tác động của nó đến an toàn tính mạng, tài sản của người dân và công trình cơ sở hạ tầng trong tỉnh.
b) Bằng mọi biện pháp để ưu tiên cứu người, cứu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và của nhân dân; ưu tiên ứng cứu các địa bàn bị ảnh hưởng trực tiếp, thiệt hại nặng do thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản và các công trình trọng yếu.
c) Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ); đồng thời, tổ chức tốt công tác “Tự quản tại chỗ” nơi sơ tán nhân dân.
d) Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy động lực lượng, kinh phí, vật tư, phương tiện hiện có của địa phương và động viên nhân dân cùng đóng góp tham gia.
đ) Cung cấp thông tin cho việc lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2. Yêu cầu
a) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ổn định và bền vững của tỉnh. Lấy phòng ngừa là chính, đồng thời không ngừng nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và những hiện tượng thời tiết bất thường, thiên tai cực đoan khác ảnh hưởng đến tỉnh Bình Thuận để phòng tránh, thực hiện theo phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm.
b) Kịp thời di dời, sơ tán dân ở các khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp, vùng xung yếu, vùng có nguy cơ cao đến nơi kiên cố, chắc chắn, an toàn; nhất là đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như: trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Nâng cao nhận thức cộng đồng của người dân trong “Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai, sự cố, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
d) Các cấp, các ngành, các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền cho người dân trong cộng đồng. Đồng thời, yêu cầu người dân phải theo dõi chặt chẽ, liên tục diễn biến của thiên tai; chấp hành nghiêm các mệnh lệnh chỉ đạo, thông báo, hướng dẫn, thông tin cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; nâng cao ý thức tự giác, chủ động tham gia cùng chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra.
đ) Đảm bảo 100% cán bộ, công chức trong các cơ quan các cấp, người trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nắm bắt quy trình xử lý, tham mưu lập kế hoạch, phương án ứng phó phù hợp, được tập huấn nâng cao năng lực, trình độ trong xử lý công việc.
e) Với tư tưởng 3 sẵn sàng chỉ đạo xuyên suốt: “Chủ động phòng ngừa, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả” để ứng phó, phòng tránh kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân khi thiên tai, sự cố, tai nạn xảy ra.
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Đặc điểm chung
1. Đặc điểm về tự nhiên
Bình Thuận là tỉnh Duyên hải cực Nam Trung Bộ, nối liền giữa miền Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, với diện tích tự nhiên khoảng 7.943km2; với 341.157 ha diện tích rừng và đất lâm nghiệp; có 356.746 ha đất canh tác nông nghiệp; toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính; trong đó có 07/10 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh tiếp giáp biển. Bình Thuận có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kinh tế biển và du lịch.
Vùng biển Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của Việt Nam với diện tích lãnh hải khoảng 52.000 km2, đây là nơi hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nơi gặp nhau của 2 dòng hải lưu, tạo môi trường cư trú và sinh sản thuận lợi cho các loài hải sản quan trọng. Phần lớn đời sống của người dân và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh gắn với nguồn lợi kinh tế biển. Ngoài ra, vùng biển của tỉnh có 02 đảo lớn là đảo Cù Lao Câu và đảo Phú Quý cùng một số đảo nhỏ ven bờ.
Toàn tỉnh có 6.471 chiếc tàu thuyền/1.070.155 Cv. Trong đó, có 355 chiếc tàu cá đánh bắt xa bờ, với hơn 34.000 lao động, đây cũng là đối tượng chính thường gặp nguy hiểm khi có bão, ATNĐ, lốc, gió mạnh xảy ra trên biển.
a) Địa hình: Địa hình của tỉnh Bình Thuận phức tạp, bao gồm cả rừng núi, đồng bằng, ven biển và biển đảo (4 dạng cơ bản: núi thấp, gò đồi, đồng bằng, đồi cát và cồn cát ven biển); có nhiều núi cao vừa là ranh giới hành chính, vừa là đường phân thủy của các sông suối, nhiều dãy núi đâm ngang ra biển chia cắt lãnh thổ thành những khu vực nhỏ, hẹp. Ngoài khơi có một số đảo, trong đó, có các đảo của huyện Phú Quý.
Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận
- Vị trí địa lý:
Bình Thuận là tỉnh có dải đất bắt đầu chuyển hướng từ Nam sang Tây của phần còn lại của Việt Nam trên bản đồ hình chữ S, có tọa độ địa lý:
+ Từ 10033’42’’ đến 11033’18’’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 107023’41’ đến 108052’18’’ Kinh độ Đông.
- Phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.
b) Khí hậu:
Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10; Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình 26 - 27°C; lượng mưa trung bình từ 800 - 1.150 mm (thấp hơn trung bình cả nước); độ ẩm tương đối 79%; tổng số giờ nắng 2.459 giờ. Khí hậu thủy văn của Bình Thuận có những nét đặc sắc riêng do có sự tác động của vị trí địa lý, địa hình và ba vùng khí hậu khác nhau (Đông Nam Bộ, Nam Tây Nguyên và duyên hải Trung Bộ) làm cho Bình Thuận là một tỉnh không lớn lại có đặc điểm khí hậu thủy văn phức tạp, khắc nghiệt, khác biệt với các tỉnh lân cận và phân hóa mạnh giữa các vùng trong tỉnh.
Nhìn chung, đặc điểm điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, do lượng mưa thấp, phân bố theo mùa và không đồng đều, với địa hình dốc, lượng bốc hơi cao, nên thường thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô, nhiều nắng, gió cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
c) Sông ngòi và cửa biển:
Trên địa bàn tỉnh có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với tổng chiều dài tới 663km, trong đó có các sông lớn là Cà Ty - Phan Thiết (77km), sông La Ngà - Tánh Linh - Đức Linh (151km), sông Cái (Quao) - Hàm Thuận Bắc (75km), sông Lòng Sông - Tuy Phong (53 km), sông Phan - Hàm Thuận Nam (53km), sông Mao (41km), sông Luỹ - Bắc Bình (85km) và sông Dinh - Hàm Tân - La Gi (57km). Các cửa sông chính hiện đang được xây dựng làm cảng cá và nơi trú ẩn cho tàu thuyền vào tránh bão như: Cửa Liên Hương (sông Lòng Sông), Phan Rí Cửa (sông Luỹ), Phú Hài (sông Cái), Thương Chánh (sông Cà Ty - Cảng Phan Thiết), Ba Đăng (sông Phan), La Gi (sông Dinh) và cửa Hà Lãng (sông Chùa). Đặc biệt, ở thượng nguồn lưu vực các sông này, hiện nay đều đã xây dựng các hồ chứa nước với dung tích chứa từ 10 triệu m3 trở lên nhằm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy điện, vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa điều tiết cắt lũ cho khu vực hạ du.
Đặc điểm chung của sông ngòi ở Bình Thuận là có hướng dòng chảy Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển. Riêng sông La Ngà phần nằm trong tỉnh chảy theo hướng từ Đông sang Tây và sau cùng nhập lưu với sông Đồng Nai. Điểm nổi bật của sông, suối trong tỉnh là ngắn, độ dốc lớn, lòng sông nhỏ, hẹp. Do địa hình của tỉnh bị chia cắt mạnh, các sông chảy trên những vùng có chế độ mưa khác nhau nên chế độ dòng chảy cũng khác nhau. Ngay cả trên cùng một sông, đặc tính thủy văn, thủy lực cũng khác nhau theo từng vùng: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển có ảnh hưởng thủy triều, khi có mưa to do ảnh hưởng của thiên tai rất dễ sinh ra lũ, lũ quét vùng núi và ngập lụt cho vùng hạ du.
2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
a) Cơ cấu hành chính - dân số
Toàn tỉnh hiện có 10 đơn vị hành chính, gồm: 01 thành phố Phan Thiết, 01 thị xã La Gi và 08 huyện (có 01 huyện đảo); trong đó, có 07 huyện, thị xã, thành phố với 35 xã, phường, thị trấn giáp biển; với 124 đơn vị hành chính cấp xã (93 xã, 19 phường và 12 thị trấn). Thành phố Phan Thiết là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Dân số toàn tỉnh hiện nay (Niên giám thống kê năm 2020) là 1.239.256 người. Trong đó, dân số thành thị 478.714 người, chiếm 38,63% tổng dân số; dân số nông thôn 760.542 người, chiếm 61,37%; dân số nam 623.104 người, chiếm 50,28%; dân số nữ 616.152 người, chiếm 49,72%. Mật độ dân số trung bình là 156 người/km2, dân cư phân bố không đều, tập trung cao nhất là huyện Phú Quý với mật độ 1.512,8 người/km2 và thành phố Phan Thiết 1.083,6 người/km2 . Có 35 dân tộc cùng sinh sống ở Bình Thuận, trong đó có 34 đồng bào dân tộc thiểu số. Cách bờ biển thành phố Phan Thiết về phía Đông Nam khoảng 56 hải lý là huyện đảo Phú Quý (Cù lao Thu) với diện tích khoảng 17,81 km2, nơi đây hiện có gần 30.000 người dân tập trung sinh sống rất trù phú, là hậu phương vững chắc cho quần đảo Trường Sa (cách quần đảo Trường Sa 540km về phía Đông) và đang được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xây dựng là một trong những trạm tìm kiếm, cứu nạn của khu vực.
b) Hiện trạng phát triển kinh tế của tỉnh
Kinh tế Bình Thuận trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh kế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông lâm - thủy sản. Sản xuất công nghiệp duy trì ổn định, giá trị sản xuất công nghiệp và nhiều sản phẩm chủ yếu tăng; việc cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng tiếp tục được đảm bảo. Hoạt động du lịch, thương mại, dịch vụ phát triển ổn định. Về xây dựng nông thôn mới được tỉnh đầu tư, quan tâm đúng mức, tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân. Mục tiêu được xác định sẽ xây dựng và phát triển Bình Thuận trở thành một tỉnh công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện đại, năng động; cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội hiện đại, đồng bộ liên thông với cả nước và quốc tế,...
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trong những năm qua của tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều bất lợi, sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi tình trạng thời tiết cực đoan, đặc biệt là dịch COVID-19 đã bùng phát và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh vẫn tiếp tục duy trì được ổn định là nhờ sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh và nỗ lực của người dân cùng cộng đồng doanh nghiệp.
3. Cơ sở hạ tầng
a) Về giao thông
- Đường bộ: Là tỉnh nằm trên trục giao thông trọng yếu Bắc - Nam; hiện nay, Bình Thuận có 04 tuyến quốc lộ chạy qua, tất cả đều đã được nâng cấp, mở rộng hoàn toàn: Quốc lộ 1A xuyên Việt (chiều dài đi qua tỉnh là 181,4 km); Quốc lộ 55 đi Bà Rịa - Vũng Tàu; Quốc lộ 28 từ thành phố Phan Thiết đi huyện Di Linh và Quốc lộ 28B từ huyện Bắc Bình đi huyện Đức Trọng của tỉnh Lâm Đồng.
+ Tuyến đường ven biển Hòa Thắng - Hòa Phú (chiều dài 23 km) đã đưa vào sử dụng từ 2016, ngoài mục tiêu phục vụ kinh tế xã hội, thúc đẩy du lịch biển còn là điều kiện thuận lợi để củng cố, giữ vững an ninh quốc phòng, di dời, sơ tán dân tại huyện Bắc Bình và Tuy Phong.
+ Các tuyến đường đến các trung tâm huyện, xã, vùng núi và các vùng kinh tế quan trọng khác cũng đã được chính quyền địa phương huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, mở rộng và kéo dài thêm, đảm bảo cho sản xuất, lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Tỉnh còn mở nhiều tuyến xe buýt đi các nơi, rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại của người dân trong tỉnh.
+ Trong năm 2021, tỉnh đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các công trình làm mới trục đường ven biển ĐT.719 đoạn Kê Gà - Tân Thiện; ĐT.719B đoạn Phan Thiết - Kê Gà để phát huy hiệu quả trong khu vực.
+ Hiện nay, Trung ương đang triển khai đầu tư xây dựng hai tuyến đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết (dài 99km) và Phan Thiết - Vĩnh Hảo (100km), đây là hai công trình trọng điểm của tỉnh, sẽ làm thay đổi diện mạo kinh tế và du lịch của tỉnh (trong đó, đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Thuận có chiều dài 160,3km, gồm: đoạn Cam Lâm-Vĩnh Hảo: 12km; đoạn Vĩnh Hảo-Phan Thiết: 100,8km; đoạn Phan Thiết-Dầu Giây: 47,5km). Khi hoàn thành, các trục đường chính, kết cấu hạ tầng giao thông nối cao tốc, Quốc lộ 1A xuống biển sẽ tạo ra sức hút phát triển du lịch, chuỗi đô thị ven biển ở đây với quỹ đất, không gian mở rất lớn, người dân trong tỉnh đang kỳ vọng khu vực này sẽ trù phú, giàu có bởi hiện đang có rất nhiều dự án với vốn đầu tư rất lớn vào vùng đất này.
- Đường sắt Bắc - Nam: Tuyến đường sắt qua tỉnh với chiều dài 177,6 km và qua 14 ga; trong đó ga chính quan trọng nhất của tỉnh là ga Bình Thuận (ga Mương Mán cũ). Ga mới Phan Thiết được xây dựng trên đường Lê Duẩn, xã Phong Nẫm nhằm phục vụ du lịch, vận chuyển hàng hóa giữa Bình Thuận và thành phố Hồ Chí Minh.
- Đường biển: Là một tỉnh duyên hải có vùng biển rộng, với bờ biển dài 192 km, có hải đảo và nằm cạnh tuyến đường hàng hải quốc tế. Cảng biển Phú Quý tiếp nhận tàu 1.000 tấn ra vào. Cảng Phan Thiết tiếp nhận tàu 1.000 tấn. Cảng tổng hợp Vĩnh Tân tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
- Đường hàng không: Để phục vụ nhu cầu đi lại, nhất là đối với khách du lịch, tỉnh Bình Thuận đã và đang chuẩn bị đầu tư xây dựng sân bay Phan Thiết tại xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, dự kiến đưa vào hoạt động từ năm 2025. Hiện nay, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Nhà đầu tư rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ trình điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài ra, hiện nay các Dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam đều đi qua tỉnh Bình Thuận, đây cũng là thế mạnh của tỉnh Bình Thuận.
b) Về công nghiệp - xây dựng
- Điện năng: Có 7 nguồn điện chính cung cấp cho tỉnh gồm:
+ Từ nhà máy thủy điện Đa Nhim qua lưới truyền tải 110 kV.
+ Từ Nhà máy Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi qua lưới truyền tải 110 kV và 220 kV.
+ Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân qua lưới truyền tải 220 kV.
+ Từ nhà máy điện gió Phong điện 1, nhà máy Thủy điện Đại Ninh, Nhà máy Thủy điện Bắc Bình qua lưới truyền tải 110 kV.
+ Từ Trạm biến áp 220kV Bà Rịa qua lưới truyền tải 110 kV.
+ Trạm phát điện diesel 3800 KW.
+ Nhà máy nhiệt điện diesel 5MW, Nhà máy điện gió Phú Quý 6MW.
- Có 3 trạm biến áp 220kV (Phan Thiết, Hàm Thuận, Đa Nhim) với tổng công suất 626 MVA; 09 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 777MVA.
- Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có các dự án về điện gió và điện mặt trời đã và đang xây dựng, cung cấp thêm nguồn năng lượng cho lưới điện quốc gia, cụ thể:
+ Về điện gió: Có 04 dự án đã đi vào hoạt động và 08 dự án đang thi công hoàn thành chuẩn bị phát điện.
+ Về điện mặt trời: Có 26 dự án đang hoạt động.
c) Về cung cấp nước: Nhà máy nước Phan Thiết có công suất 25.000 m³/ngày đêm, hiện đang nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống, đảm bảo đáp ứng đủ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tại các huyện đều có trạm cấp nước quy mô nhỏ 500 - 2.000 m³/ngày đêm. Ngoài ra, còn có 40 công trình cấp nước, tổng công suất thiết kế 55.360 m3/ngày, cung cấp cho hơn 70.000 đấu nối sử dụng nước (khách hàng), trên địa bàn 02 phường, 09 thị trấn và 51 xã trong tỉnh (ngoại trừ huyện Tuy Phong); trong đó, có 08 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số, 22 thôn xen ghép đồng bào dân tộc thiểu số và 3 xã hải đảo do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cung cấp, đang phát huy hiệu quả cao.
d) Về thủy lợi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh hiện đang quản lý, vận hành toàn bộ các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh gồm:
- Có 49 hồ chứa nước, với tổng dung tích 438,4 triệu m3, hồ lớn nhất 100 triệu m3 (trong đó, có hồ Sông Lũy đang thi công hoàn thiện, chưa bàn giao chính thức). Ngoài 49 hồ chứa trên, tỉnh còn hưởng lợi nguồn nước từ 02 hồ thủy điện là hồ Đại Ninh và hồ Hàm Thuận, với tổng dung tích trên 01 tỉ m3 nước, hàng năm bổ sung lượng nước cho tỉnh Bình Thuận khoảng 2,3 tỉ m3 nước.
- Có 132 đập dâng, đập lớn nhất chiều rộng 300m trên Sông La Ngà - 21 trạm bơm, trạm bơm cột nước cao nhất 150m (2 cấp)
- Với 164 kênh chính và kênh nối mạng, với tổng chiều dài 915,9km; 374 kênh nhánh với tổng chiều dài 1138.2km.
+ Tổng diện tích canh tác được tưới từ công trình thủy lợi là 53.000ha. Trong đó: lúa + màu: 32.000ha; thanh long 21.000ha.,...
+ Các hồ thủy điện cũng tham gia điều tiết, tích nước phục vụ phòng, chống thiên tai, sinh hoạt và sản xuất cho tỉnh như: Hồ Hàm Thuận, Đa Mi, Đại Ninh, Bắc Bình, Đan Sách 2&3.
+ Về kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước: Đến nay đã thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập 36 hồ chứa; kết quả đánh giá có 16 hồ bảo đảm an toàn, 20 hồ có mức độ an toàn thấp. Còn lại 12 hồ thiếu hồ sơ chưa thực hiện được.
+ Về kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước: Trong tổng số 48 hồ đang vận hành khai thác, có 01 hồ thực hiện kiểm định (hồ Cà Giây) và 03 hồ thực hiện tính toán kiểm tra khả năng thoát lũ theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP (hồ Núi Đất, Ba Bàu, Suối Đá), có 08 hồ đã và đang chuẩn bị nâng cấp xong. Còn lại 36 hồ đang thực hiện, dự kiến đến năm 2023 hoàn thành.
+ Về xây dựng bản đồ vùng ngập vùng hạ du đập: Đã thực hiện 05 hồ, có 3 hồ đã có kế hoạch thực hiện trong dự án nâng cấp an toàn đập WB8. Còn lại 40 hồ chưa thực hiện (trong đó Công ty tự lập để áp dụng tạm thời 6 hồ). Công ty lập kế hoạch đến năm 2023 hoàn thành công tác xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du.
- Hiện trạng về đê, kè: Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có hệ thống đê bao Võ Xu - huyện Đức Linh (đê cấp IV) và một số đoạn kè bảo vệ bờ sông, bờ biển.
+ Hệ thống đê bao Võ Xu: Bắt đầu từ Trạm bơm Võ Xu đến xã Đức Tín dài 21,5 km. Nhiệm vụ của đê là bảo vệ 4.800 ha lúa Hè thu và lúa Mùa cho các xã Nam Chính, Đức Tài, Đức Tín và thị trấn Võ Xu. Đồng thời, bảo vệ hoa màu và tài sản của hàng trăm hộ dân sống trong đê. Đê được nâng cấp tu bổ thường xuyên nhưng chỉ chống được lũ với cao trình mực nước lũ là 114m tại trạm bơm Võ Xu (cấp BĐ3).
+ Hệ thống kè biển - kè sông: Các khu vực trọng điểm đã và đang được triển khai xây dựng hoàn thiện như: Kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến - Mũi Né; kè bảo vệ đường ĐT 706; kè Thanh Hải; kè Đồi Dương - Thương Chánh; kè Đức Long - Tiến Đức, xã Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); kè biển xã Vĩnh Tân, Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí Cửa, Hòa Phú, Chí Công (Tuy Phong); kè biển xã Ngũ Phụng, Tam Thanh (Phú Quý); Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La Gi); kè Tân Thành (Hàm Thuận Nam); hệ thống kè sông Dinh, sông Cà Ty, sông Cái, sông Cát,... Hệ thống kè biển nói trên đã và đang phát huy hiệu quả bảo vệ bờ rất tốt; tuy nhiên, do xây dựng trực diện với biển nên thường xuyên bị sóng biển ăn mòn và tàn phá, hàng năm đều cần phải tu sửa và gia cố nâng cấp thêm.
đ) Về thông tin và truyền thông:
- Mạng lưới bưu chính, viễn thông ngày càng phát triển, mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và đang triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông với 1.230 cơ sở kinh doanh dịch vụ, bán kính phục vụ bình quân là 1,4km/cơ sở. Tổng số thuê bao điện thoại cố định là 30.000, số thuê bao điện thoại di động trả trước 1.848.900, mật độ điện thoại 147 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet đạt 143.250 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet là 63,75%.
Nhìn chung, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Mạng điện thoại phủ sóng hầu hết các khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp, khu sản xuất (từ miền núi đến hải đảo) trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm khi phát cảnh báo mọi người dân đều nhận được thông tin.
e) Về giáo dục và đào tạo: Năm học 2020-2021 toàn tỉnh có 181 trường mầm non; 404 trường phổ thông, bao gồm: 246 trường tiểu hộc, 113 trường trung học cơ sở, 25 trường trung học phổ thông; 17 trường phổ thông cơ sở, 02 trường phổ thông trung học cấp 2-3 và 01 trường phổ thông nhiều cấp học (Trường Lê Quý Đôn); toàn tỉnh có 01 trường đại học, 03 trường cao đẳng và 01 trường trung cấp nghề.
g) Về y tế:
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và hoàn thiện, tiếp tục đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các bệnh viện, các trạm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực; duy trì việc bố trí bác sỹ công tác ở 100% các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Số cơ sở khám chữa bệnh đến cuối năm 2020 là 147 cơ sở, trong đó có 08 bệnh viện (02 bệnh viện tư nhân), 01 bệnh viện da liễu, 12 phòng khám đa khoa khu vực và 112 trạm y tế xã, phường, 14 cơ sở y tế khác. Số giường bệnh là 4.368 giường, bình quân một vạn dân có 30,6 giường bệnh. Số bác sỹ bình quân hiện có 7,7 bác sỹ/1 vạn dân.
h) Về hệ thống cảnh báo hàng hải, tàu thuyền:
Trên địa bàn tỉnh có Đài Thông tin duyên hải Phan Thiết - Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam, tại khu phố 5, phường Hưng Long, thành phố Phan Thiết. Đài trực canh 24/24h nhằm tiếp nhận, trao đổi và xử lý thông tin trợ giúp tìm kiếm cứu nạn; phối hợp thông tin phòng tránh, ứng phó thiên tai; cung cấp thông tin bảo đảm an toàn an ninh hàng hải; bảo vệ môi trường biển cho các tàu thuyền hoạt động trên biển.
i) Về khu neo đậu trú tránh bão:
Trên địa bàn tỉnh đã và đang đầu tư xây dựng các khu tránh trú bão trên địa bàn các địa phương, với sức chứa hiện có tới gần 7.000 tàu thuyền các loại, được phân bố như sau:
- Các khu neo đậu trong quy hoạch đã xây dựng |
: Sức chứa 6.500 chiếc; |
+ Khu neo đậu Cửa Liên Hương - Tuy Phong |
: 200 chiếc; |
+ Khu neo đậu Phan Rí Cửa - Tuy Phong |
: 1.000 chiếc; |
+ Khu neo đậu Phú Hài - Tp.Phan Thiết |
: 1.500 chiếc; |
+ Cảng Phan Thiết - Tp.Phan Thiết |
: 1.500 chiếc; |
+ Khu neo đậu cảng La Gi - thị xã La Gi |
: 1.000 chiếc; |
+ Khu neo đậu Phú Quý - huyện Phú Quý |
: 1.000 chiếc; |
+ Khu neo đậu cửa Hồ Lân - Hàm Tân |
: 150 chiếc; |
+ Khu neo đậu cửa Hà Lãng - Hàm Tân |
: 150 chiếc. |
- Ngoài ra, tỉnh đang lập hồ sơ để đầu tư xây dựng thêm các khu neo đậu trú tránh bão, cụ thể: |
|
+ Khu neo đậu cửa Ba Đăng - thị xã La Gi |
: 200 chiếc. |
+ Khu neo đậu Chí Công Tuy Phong |
: 700 chiếc. |
+ Khu neo đậu Mũi Né - thành phố Phan Thiết |
: 1.200 chiếc. |
- Khu neo đậu tự nhiên được người dân sử dụng trong những năm qua gồm: |
|
+ Khu neo đậu Lạch Doi Dừa - Phú Quý |
: 200 chiếc. |
+ Khu neo đậu Vĩnh Hảo - Tuy Phong |
: 100 chiếc. |
+ Khu neo đậu Hòa Thắng - Bắc Bình |
: 500 thuyền. |
+ Khu neo đậu bãi Ngang Hàm Tiến - Phan Thiết |
: 100 chiếc. |
+ Khu neo đậu kè bảo vệ Hàm Tiến - Phan Thiết |
: 100 chiếc. |
+ Khu neo đậu Khu rừng sản xuất - thị xã La Gi |
: 290 chiếc. |
II. Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai
1. Về hệ thống văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Quyết định liên quan để triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Quyết định số 3290/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận;
- Quyết định số 3770/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Quyết định số 3308/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 1483/KH-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Kế hoạch số 3407/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 3168/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 209-KH/TU ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Kế hoạch số 1682/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kế hoạch số 2021/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tư lệnh Quân khu 7 ban hành Quyết định số 1224/QĐ-BTL ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về Quy chế phối hợp giữa Quân khu 7 với các lực lượng hiệp đồng trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
2. Về hệ thống chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp
- Hệ thống Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thành lập và hàng năm được kiện toàn, thay thế từ cấp tỉnh đến cấp huyện - xã. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh đều thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của cơ quan, đơn vị mình.
- Hàng năm đều ban hành quyết định phân công nhiệm vụ, phân cấp khu vực, địa bàn quản lý cho các thành viên Ban chỉ huy để trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phối hợp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Ban hành Quyết định số 210/QĐ-PCTT ngày 23 tháng 8 năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Ban hành Quyết định số 309/QĐ-PCTT ngày 06 tháng 12 năm 2021 Quy chế về công tác trực ban phòng, chống thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được giao cho Chi cục Thủy lợi tỉnh kiêm nhiệm chức năng, hàng năm huy động thêm lực lượng cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để tham gia trực ban tại Văn phòng. Chi cục Thủy lợi tỉnh còn kiêm nhiệm Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh.
- Hàng năm, rà soát, bổ sung, ký kết Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị liên quan và các nhà máy thủy điện: Bắc Bình, Hàm Thuận - Đa Mi.
- Thành lập và củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Theo báo cáo của các địa phương, có 100% cấp xã đã thành lập lực lượng xung kích (có Quyết định, danh sách cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đội).
3. Công tác cảnh báo, dự báo sớm
- Hệ thống trạm khí tượng - thủy văn trong tỉnh ngày càng được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn và hiệu quả trong công tác điều tra cơ bản, thu thập số liệu cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh thiên tai. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 48 trạm đo mưa tự động được phân bố trong tỉnh; 04 trạm khí tượng cơ bản là trạm Phan Rí, Phan Thiết, La Gi và Phú Quý (Trạm Khí tượng - Hải văn Phú Quý). Trạm thủy văn có 07 trạm (có 03 trạm của Trung ương là Sông Lũy, Phan Thiết và Tà Pao), chủ yếu đo mực nước và lượng mưa.
- Năm 2020 Quỹ Cộng đồng Phòng tránh thiên tai tài trợ xây dựng cho tỉnh 15 trạm đo mưa tự động cảnh báo sớm mưa, lũ cộng đồng (Tuy Phong: 02 trạm; Hàm Thuận Nam: 02 trạm; Hàm Tân: 01 trạm; Thị xã La Gi: 03 trạm; Tánh Linh: 04 trạm và Đức Linh: 03 trạm). Năm 2021, bổ sung thêm 10 trạm đo mưa tự động cảnh báo mưa, lũ (Bắc Bình: 04 trạm; Hàm Thuận Bắc: 04 trạm và thành phố Phan Thiết: 02 trạm). Hiện tại, đã giao Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng liên quan để lắp đặt trong năm 2022.
4. Về phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai
Hiện đang được lưu trữ tại các kho của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành, đơn vị xung kích ứng cứu của tỉnh như: Quân sự, Công an, Biên phòng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Y tế, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thủy lợi tỉnh... (Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
Ngoài ra, hàng năm Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh còn tiếp nhận bổ sung thêm nguồn vật tư, trang thiết bị ứng phó phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp và được phân bổ cho các địa phương, sở, ngành, đơn vị để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh được giao nhiệm vụ là cơ quan phụ trách công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên đất liền. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng Phương án ứng phó và điều phối, bảo đảm về phương tiện, lực lượng, trang thiết bị, sẵn sàng triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra. Tham mưu xây dựng kế hoạch luyện tập, diễn tập về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh được giao phụ trách công tác ứng phó sự cố, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng Phương án ứng phó, chỉ huy hiện trường và điều phối, bảo đảm về phương tiện, lực lượng, trang thiết bị, sẵn sàng triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố gây ra khu vực biên giới biển. Tham mưu xây dựng kế hoạch luyện tập, diễn tập về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố trên biển.
- Công an tỉnh phụ trách công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và cứu hộ, cứu nạn (lực lượng phòng cháy chữa cháy). Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng Phương án ứng phó, bảo vệ các mục tiêu quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Chỉ đạo, huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia di dời, sơ tán dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố gây ra.
6. Công tác thông tin truyền thông về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Công tác thông tin, truyền tải các bản tin cảnh báo, dự báo đến các cấp chính quyền và người dân luôn thực hiện nghiêm túc, kịp thời, sát thực tế thông qua các ứng dụng như: Zalo, tin nhắn, Email, fax và qua đường văn thư theo quy định. Các địa phương, sở, ngành, đơn vị và các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh tiếp nhận đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo, phù hợp và sát với thực tế tình hình thời tiết, thiên tai diễn ra tại địa phương, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra. Văn phòng thường trực đã tạo Facebook: Thông tin phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Thuận, tổng hợp, đăng tải lên các hình ảnh, sự kiện về thiên tai, thiệt hại và công tác khắc phục hậu quả,... để thuận tiện cho người dân kết nối, cập nhật, chia sẻ thông tin chung.
- Tại các địa phương cũng tạo các nhóm zalo kết nối với lãnh đạo huyện - xã và cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai để truyền đạt các thông tin dự báo, cảnh báo và văn bản chỉ đạo rất kịp thời.
- Chỉ đạo và phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn báo chí trong tỉnh phát, đưa tin chính xác những bản tin cảnh báo, dự báo, thông báo về thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, hình ảnh về thiệt hại, gương người tốt việc tốt điển hình. Đưa tin nhanh, kịp thời công tác chỉ đạo, ứng phó của cơ quan chức năng; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các loại hình thiên tai, cách phòng tránh, ứng phó hiệu quả.
7. Năng lực và nhận thức của cộng đồng về phòng, chống thiên tai
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” nay là Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã đào tạo, tập huấn cho tỉnh được 17 giảng viên cấp tỉnh; đồng thời, tỉnh tổ chức đào tạo giảng viên cấp huyện được 48 người.
- Từ năm 2015 đến 2020, tỉnh đã tổ chức tập huấn cho cấp xã được 102 xã/3.614 người dân tham gia (triển khai Đề án 1002 của Chính phủ). Ngoài ra còn tổ chức thêm 08 lớp tập huấn cho ngư dân/520 người tham gia và 01 lớp tập huấn về thiên tai, cách chằng chống nhà cửa an toàn với 200 cán bộ của các địa phương, sở, ngành tham dự.
- Ngoài ra, hàng năm Ban Chỉ huy cấp tỉnh còn phối hợp với Trung tâm Phối hợp Ttìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực III (Vũng Tàu) tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về an toàn giao thông Hàng hải, tìm kiếm cứu nạn trên biển và kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho ngư dân (từ 80 - 100 người) là các chủ tàu, thuyền trưởng (hoặc tài công) tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8. Đánh giá thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch
Triển khai thực hiện Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, địa phương rà soát các quy hoạch, kế hoạch của ngành, địa phương, bố trí lồng ghép nội dung về phòng, chống thiên tai cho phù hợp với sở, ngành và địa phương theo từng vùng, khu vực, trong đó có xét tới ảnh hưởng cực đoan của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; triển khai thực hiện xây dựng công trình đa mục tiêu khi đầu tư xây dựng mới, không làm gia tăng rủi ro khi thiên tai xảy ra.
9. Đánh giá về phục hồi, tái thiết sau thiên tai
Sau thiên tai, sự cố xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các địa phương, các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại, huy động tối đa các nguồn lực hiện có của các địa phương, của sở, ngành và xuất chi từ nguồn Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách tỉnh, nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ kịp thời cho người dân các địa phương bị thiệt hại do thiên tai gây ra, nhằm ổn định đời sống, sản xuất và sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng bị hư hỏng, phục hồi tái thiết sau thiên tai với phương châm “Xây dựng lại tốt hơn” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn, phù hợp với quy hoạch và có hướng dẫn sinh kế đối với người dân vùng thường hay xảy ra thiên tai (lịch thời vụ, giống sản xuất, chuyển đổi cây trồng) phù hợp với điều kiện, tình hình thiên tai đã xảy ra để đảm bảo an toàn lâu dài.
10. Nguồn lực tài chính thực hiện công tác phòng, chống thiên tai
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn đảm bảo ngân sách chi cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, khi xảy ra thiên tai đột xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đã huy động tổng lực nguồn kinh phí trên địa bàn tỉnh, các nguồn kinh phí hợp pháp khác, nguồn xã hội hóa để khắc phục hậu quả thiên tai.
- Hàng năm, Ban Chỉ huy tích cực triển khai thu Quỹ Phòng chống thiên tai đồng bộ trên địa bàn tỉnh để có nguồn chi cho công tác phòng, chống thiên tai, hỗ trợ sửa chữa công trình bị hư hỏng; hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa thiên tai theo nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ngoài ra, các Sở, ngành, cơ quan, đoàn thể còn sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị để đầu tư mua sắm các trang thiết bị thiết yếu, cần thiết khác phục vụ cho cơ quan, đơn vị mình; đồng thời, huy động thêm các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm bổ sung, tăng cường hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai.
III. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
1. Xác định loại hình thiên tai, rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra trong tỉnh
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay đã diễn ra nhanh hơn so với dự báo, đang tác động bất lợi đến các hiện tượng thời tiết cực đoan, là một trong những thách thức lớn của toàn thế giới. Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng; các hiện tượng thời tiết cực đoan như: hạn hán, bão, lũ, lốc xoáy,… xảy ra ngày càng phức tạp, với cường độ mạnh và xảy ra dồn dập, ảnh hưởng trên phạm vi rộng, gây hậu quả lớn mà phải mất nhiều năm chúng ta mới có thể khắc phục được.
Những năm gần đây thiên tai xảy ra tại Bình Thuận ngày một gia tăng, bất thường, mức độ tàn phá của thiên tai ngày càng ác liệt và không theo quy luật. Tình hình bão, lũ, hạn hán, sạt lở bờ biển, lốc xoáy, sét, ... xảy ra trên địa bàn tỉnh ngày càng phức tạp, khó lường gây nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản; sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
1.1. Các rủi ro thiên tai chính và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 5 loại hình thiên tai chính thường xảy ra, gây ảnh hưởng trực tiếp như: Bão, áp thấp nhiệt đới; lũ, lũ quét, ngập lụt; hạn hán; lốc xoáy và sạt lở bờ biển; các loại hình thiên tai này hàng năm đã làm chết người, gây thiệt hại nặng về dân sinh - kinh tế, về tài sản, sản xuất nông nghiệp, mất đất sản xuất, đất khu dân cư và hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng trong tỉnh. Ngoài ra, còn có các dạng thiên tai khác cũng xảy ra gây thiệt hại tương đối lớn như: Dông, gió mạnh trên biển, sét, mưa đá, triều cường, nước biển dâng và động đất xảy ra ở cấp độ thấp (khoảng từ 4,7 - 5,5 độ Richte),...
a) Bão hoặc áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ bộ trực tiếp
Với chiều dài hơn 192 km bờ biển, hàng năm tỉnh Bình Thuận thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão hoặc ATNĐ đổ bộ vào khu vực ven biển của tỉnh từ Tuy Phong cho tới Hàm Tân, uy hiếp trực tiếp các khu dân cư, phá hủy các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng kinh tế, nhà cửa, kho tàng; đặc biệt do tác động của biến đổi khí hậu hiện nay làm cho các cơn bão xuất hiện với cường độ ngày càng mạnh (bão mạnh và siêu bão). Đặc biệt, khi có siêu bão (bão mạnh trên cấp 12 trở lên) đổ bộ trực tiếp kết hợp triều cường sẽ gây mực nước dâng trong bão có thể lên đến 3,4 - 3,8 mét.
* Một số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp như:
- Cơn bão số 9 (Durian): Ngày 04 tháng 12 năm 2006, bão số 9 đổ bộ trực tiếp vào khu vực ven biển tỉnh Bình Thuận, với gió mạnh cấp 9, giật cấp 13; làm chết 02 người và bị thương 24 người; sập và tốc mái 7.159 căn nhà, 140 phòng học; tàu thuyền chìm, hư hỏng 628 chiếc, tổng thiệt hại lên đến 241,3 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Năm 2018, do chịu ảnh hưởng trực tiếp của cơn bão số 9, gây gió mạnh, sóng lớn kết hợp triều cường nên một số địa phương ven biển bị ảnh hưởng nặng; đặc biệt, sau bão đổ bộ đã gây mưa to, đến rất to, gây lũ vượt cấp báo động 3 trên sông Lũy, đỉnh lũ cao nhất lúc 4 giờ 00’, ngày 26/11 đạt: 28,40m (vượt báo động 3: 0,40m; lũ trên hệ thống sông Lũy tràn vào đồng ruộng, gây ngập lụt một số khu vực dân cư phải di dời (Phan Hòa, Phan Rí Thành, Hồng Thái, thị trấn Lương Sơn và Chợ Lầu)), thiệt hại nặng về sản xuất nông nghiệp; cuốn trôi gia súc, gia cầm; hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng,... Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Năm 2020, các cơn bão số 6, 7, 8, 9 (từ ngày 29/9 đến 30/10) ảnh hưởng gián tiếp trên địa bàn các huyện Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam làm 01 người chết, 22 căn nhà bị thiệt hại, 2.499 ha lúa bị ngã đổ, nhiều công trình và giao thông thiệt hại,... Tổng thiệt hại hơn 42 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
b) Mưa lớn gây lũ, ngập lụt
Ảnh hưởng của bão, ATNĐ hay các hình thế thời tiết gây mưa lớn trên diện rộng hoặc cục bộ; sẽ xuất hiện lũ, lũ quét, ngập lụt trên các sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh, sông Luỹ, sông Mao; ngập lụt dài ngày trên lưu vực sông La Ngà (huyện Đức Linh và Tánh Linh), ảnh hưởng các khu dân cư; làm sập đổ, trôi nhà cửa; ngập úng diện tích sản xuất nông nghiệp, ách tắc giao thông,...
Những vùng ven sông, suối nhỏ thường hay bị lũ quét đe dọa tới tính mạng, tài sản, sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân; đây cũng là nơi canh tác nông nghiệp lâu năm và thường xuyên, vì vậy cần nâng cao cảnh giác với lũ quét, tăng cường thông tin về mưa, lũ cho nhân dân trong mùa mưa, bão, lũ hàng năm.
* Một số trận lũ xảy ra gây thiệt hại như:
- Năm 2017, trong tháng 10, ngay từ đầu tháng thời tiết khu vực tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa vừa đến mưa to ở nhiều nơi; vào khoảng giữa tháng 10/2017 (từ ngày 12 - 16/10), thời tiết còn chịu ảnh hưởng của dải Hội tụ nhiệt đới có trục qua Nam Trung Bộ nối với tâm cơn bão số 11 trên Biển Đông; mưa ở nội đồng kết hợp với mưa núi trên khắp các nhánh sông, suối trong địa bàn tỉnh đã gây ngập lụt trên diện rộng ở các huyện như: Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam,… . Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2018, trên địa bàn huyện Tánh Linh và Đức Linh xảy ra mưa, lũ kéo dài làm mực nước sông La Ngà dâng cao vượt mức báo động cấp II (Lúc 23 giờ: 120,37m/BĐII: 120,0m) ngày 18 tháng 8 năm 2018 và kéo dài nhiều ngày. Bên cạnh đó, lúc 09 giờ ngày 20 tháng 8 năm 2018, Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi phải tiến hành xả lũ qua tràn để điều tiết hồ, hạ mực nước về cao trình mực nước cho phép (MNDBT 602,5m - trước ngày 30/9 hàng năm), với lưu lượng từ 50 m³/s (ngày 20/8) lên 75 m³/s (ngày 22/8) và lên 100 m³/s (ngày 23/8); đồng thời chạy máy phát điện tối đa với Qcm 128,48 m³/s; đã làm cho mực nước sông la Ngà tại Trạm Thủy văn Tà Pao dao động với mức vượt báo động cấp II; nước lũ dâng cao tràn bờ đê ao nuôi cá (trồng sen kết hợp nuôi cá), ngập úng dài ngày gây thiệt hại nặng đối với sản xuất nông nghiệp (nhất là diện tích lúa Hè thu đang trổ, chín sắp thu hoạch). Đợt lũ này đã làm ngập, hư hỏng 6.251,3 ha sản xuất nông nghiệp (6.196,8 ha lúa và 54,5 ha rau màu các loại); trôi, hư hỏng 138 ha cá (nuôi trong ao sen); hư hỏng 2 hạng mục công trình thủy lợi; 01 cầu giao thông bị sạt lở mố cầu và mái ta-luy; sạt lở 13.850,00 m đường giao thông nông thôn và giao thông nội đồng của hai huyện Tánh Linh và Đức Linh. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2019, mưa lớn cục bộ kết hợp lốc xoáy gây ngập úng, tốc mái, sụp đổ 39 căn nhà, thiệt hại 3.178,96 ha diện tích nông nghiệp, nhiều công trình thủy lợi, giao thông bị sạt lở, hư hỏng. Ngoài ra, sét đánh chết 01 người tại thị trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2020, mưa lớn, lốc xoáy, dông sét xảy ra trên khắp địa bàn tỉnh nhưng thiệt hại chủ yếu thường ở khu vực vùng núi phía Tây, Tây Nam tỉnh. Mưa lớn cục bộ kết hợp lốc xoáy gây ngập úng, tốc mái, sụp đổ nhiều nhà cửa cũng như thiệt hại nhiều diện tích hoa màu, cây trồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
c) Lũ quét
Do các sông, suối trong tỉnh đa số nhỏ, ngắn và có độ dốc lớn nên khi có lũ và nhất là lũ quét xảy ra thường rất ác liệt, luôn đe dọa tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh. Lũ quét làm chết người và thiệt hại nặng về tài sản, hoa màu của Nhà nước và nhân dân. Thời gian lũ lên của một trận lũ quét theo những kết quả tính toán sơ bộ ở Bình Thuận thường từ 5 - 6 giờ với cường suất lũ lên lớn nhất có thể đạt từ 100 - 200 cm/h, biên độ lũ lên của một trận lũ quét có thể đạt từ 350 - 650 cm.
Lũ quét xảy ra với mức độ ngày càng nhiều từ những năm 1990 trở lại đây, lũ quét xảy ra hầu như trên toàn bộ các lưu vực sông, suối vừa và nhỏ trong tỉnh, trên cả những suối nhập lưu thuộc lưu vực sông La Ngà.
* Một số trận lũ quét đã xảy ra gây thiệt hại như:
- Trận lũ quét lịch sử xảy ra vào cuối tháng 7/1999 với tổng lượng mưa trên lưu vực sông Dinh đạt trên 200mm, gây lũ với cường suất lớn, với đỉnh lũ điều tra sau trận lũ đạt cao hơn báo động cấp III: 405cm. Số người chết và mất tích trong trận lũ lên đến 27 người, tổng giá trị thiệt hại trên 198 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Ngày 02 - 03/10/2017: Lũ quét tại thôn 7, xã Mê Pu, Đức Linh (xã miền núi): Do mưa núi với lượng mưa lớn, kết hợp địa hình độ dốc cao, nước tập trung nhanh gây lũ quét trên suối Đại Tầm thuộc thôn 7, xã Mê Pu. Cường độ nước lũ lên nhanh, phạm vi ảnh hưởng hẹp (thôn 7, xã Mê Pu), lũ làm hư hỏng, sập 06 cây cầu. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Tháng 07- 09/2019: Lũ quét tại thôn 1, 2, 3, 4, 5, 6 xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh do mưa lớn kéo dài, nước từ thượng nguồn đổ về qua các khe suối thoát không kịp gây lũ quét cục bộ làm sạt lở 180 m đường giao thông nông thôn; Suối Lập Lài bị lũ quét làm sạt lở dài 300m và Đê bao suối Lập Lài khu vực nội đồng sạt lở 4 đoạn dài 80m; Ngập 240 căn nhà, ướt hư hỏng 5 tấn lúa, 3 tấn phân, ngập 778 ha lúa và 6.5 ha rau màu. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
d) Hạn hán - khô hạn
Hầu như năm nào ở Bình Thuận cũng đều xảy ra hạn hán gây thiệt hại; hạn hán có tác động lớn về mặt kinh tế, đời sống dân sinh và có ảnh hưởng nhất định trên từng vùng địa lý, khu vực ảnh hưởng. Hạn hán có thể kéo dài trong vài tháng và trong những trường hợp đặc biệt thời gian có thể kéo dài tới vài năm, gây tác động trực tiếp đến đời sống, toàn bộ nền kinh tế và sản xuất nông nghiệp. Hạn hán là thiên tai đứng hàng thứ 3 sau lũ lụt và bão về mức độ thiệt hại và suy giảm môi trường thiên nhiên.
Ở Bình Thuận, khô hạn tập trung ở hai loại: Hạn mùa khô và hạn giữa mùa mưa; trong đó, hạn mùa khô hiện nay ngày càng diễn ra gay gắt, khu vực thường xuyên xảy ra khô hạn tập trung chủ yếu ở các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và thành phố Phan Thiết.
* Những năm xảy ra hạn hán nặng như:
- Năm 2016, từ tháng 11/2015 đến cuối tháng 5/2016, do ảnh hưởng hiện tượng El - Nino mạnh, mùa mưa đến trễ và kết thúc sớm (mùa mưa năm 2015 chỉ khoảng 4 tháng 10 ngày), ngắn hơn TBNN khoảng 1 tháng 20 ngày, tổng lượng mưa đạt dưới trung bình nhiều năm, các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh chỉ tích trữ được lượng nước từ 40 - 60% so với thiết kế, mực nước ngầm thiếu hụt trầm trọng, không đủ lượng nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất. Ngay từ đầu tháng 02/2016, trên địa bàn các huyện Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình, Tuy Phong, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết,... đã xảy ra nắng nóng, hạn hán thiếu nước kéo dài không có nước cho người dân sinh hoạt và gây thiệt hại nặng một số diện tích cây trồng của nhân dân. Toàn tỉnh có khoảng 120.241 khẩu/25.690 hộ thiếu nước sinh hoạt; về sản xuất nông nghiệp chỉ bố trí sản xuất cho cây lúa vụ Đông Xuân 2015 - 2016 là: 18.748 ha, cắt giảm 15.423 ha lúa so diện tích gieo trồng 2014 - 2015; tổng diện tích bị thiệt hại do hạn hán gây ra trên địa bàn toàn tỉnh là: 12.102 ha, trong đó 2.542,7 ha cây trồng bị thiệt hại nặng và có khoảng 9.559,3 ha thanh long đang bị khô héo do thiếu nước tưới. Thiệt hại hơn 380 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 4.
- Năm 2018, huyện Hàm Thuận Nam do mùa khô kéo dài, một số nơi trên địa bàn tình không mưa hoặc ít mưa, nắng nóng liên tục đã xảy ra nắng hạn cục bộ làm cho 1.526 hộ/6.315 khẩu bị thiếu nước sinh hoạt; huyện Bắc Bình bị thiệt hại khoảng 4.448,61 ha cây trồng; huyện Hàm Thuận Bắc đặc biệt xảy ra 2 đợt nắng hạn, đợt 1 làm chết, hư hỏng khoảng 838 ha diện tích bắp lai, lúa và hoa màu (nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số), đợt 2 thiếu nước thiệt hại 258,5 ha bắp, đậu và dưa lấy hạt. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2020, tình trạng hạn hán thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020 diễn ra rất gay gắt. Toàn tỉnh phải cắt giảm 13.986 ha/32.859 ha vụ Hè thu 2019-2020 cho phù hợp với khả năng nguồn nước hiện có. Đồng thời, nắng hạn còn làm ảnh hưởng, giảm năng suất cho gần 16.000 ha thanh long; 450 ha điều; 207 ha dừa và 98 ha rau màu các loại tại các huyện: Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam và thành phố Phan Thiết. Toàn tỉnh có 43 xã, phường, thị trấn thiếu nước sinh hoạt cục bộ, với tổng số 27.271 hộ dân/114.095 nhân khẩu bị thiếu nước sinh hoạt, nhất là ở khu vực nông thôn; trong đó, số hộ dân bị thiếu nước chủ yếu sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng đào, giếng khoan của hộ gia đình và một bộ phận hộ dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước tập trung nhưng do không có nguồn nước và công suất của Nhà máy không đủ cấp nên phải điều tiết luân phiên giữa các khu vực. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
đ) Sạt lở bờ biển, sạt lở cát tại các khu dân cư
Trong những năm gần đây, tình trạng sạt lở bờ biển đã xảy ra ở nhiều nơi và đang có chiều hướng ngày một gia tăng. Hiện tượng cát tràn (sạt lở) thường xảy ra tại thôn Tiến Phú, Tiến Đức xã Tiến Thành (thành phố Phan Thiết) và sạt lở bờ biển từ huyện Tuy Phong vào tới huyện Hàm Tân hiện nay đang và sẽ tạo ra những lực cản rất lớn kìm hãm tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân chủ yếu do quá trình thủy động lực, triều cường, sóng gió ven bờ gây ra. Sạt lở bờ biển đã gây ra những thiệt hại lớn về nhà cửa; mất đất khu dân cư, đất sản xuất; sập đổ các công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực.
Các điểm sạt lở bờ biển nhiều thuộc xã Vĩnh Tân, Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí Cửa (Tuy Phong); Hàm Tiến, Mũi Né, Đồi Dương, Phú Hài, Đức Long, Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); Tân Thành, Tân Thuận (Hàm Thuận Nam); Tân Tiến, Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La Gi) và Ngũ Phụng, Long Hải, Tam Thanh (Phú Quý).
* Tình hình sạt lở bờ biển một số năm điển hình như:
- Năm 2018, do ảnh hưởng của biển xâm thực đã ảnh hưởng đến toàn huyện Tuy Phong gây ngập úng, thiệt hại sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Năm 2019, sập kè biển xã Phước Thể; ngã đổ cây phi lao, nguy cơ phá hủy các hộ dân xen ghép khu dân cư 6,9 ha và xóm 9B xã Hòa Phú (cũ) của huyện Tuy Phong. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Năm 2020, tại thôn 1 xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, sạt lở bờ biển làm ngã đổ các cây phi lao, nguy cơ phá hủy con đường Chí Công - Hòa Phú. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
e) Lốc xoáy cục bộ kèm sét đánh
Hiện tượng lốc xoáy xảy ra trong những năm gần đây trên địa bàn các địa phương như: Bắc Bình, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi,... ngày một nhiều, mức độ tăng nặng, đôi khi còn kèm theo sét và mưa đá làm chết người, gây thiệt hại nặng về sản xuất nông nghiệp, hư hỏng, tốc mái nhà cửa, công trình công cộng, hệ thống thông tin, năng lượng,...
Lốc xoáy xuất hiện cục bộ, nhanh và rất khó dự báo, hướng di chuyển phức tạp (theo luồng); thời điểm xuất hiện thường vào giao thời giữa hai mùa nắng và mùa mưa (đầu mùa mưa từ tháng 4 - 6 hàng năm) và sau 13 giờ hàng ngày là chủ yếu. Tuy nhiên hiện nay, do thời tiết nắng hạn nhiều, khi gặp các hình thế gây mưa dễ sinh ra nhiễu động không khí hay nhiễu động nhiệt, tạo thành lốc xoáy cục bộ, gây ảnh hưởng nặng đến sản xuất nông nghiệp, nhà cửa và các công trình thiếu chắc chắn, dân cư thiếu hiểu biết. Một số trận lốc xoáy xảy ra như:
- Năm 2017, trong tháng 4 (ngày 22 - 23) xảy ra đợt gió lốc xoáy tương đối mạnh trên địa bàn các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh và Tánh Linh. Các địa phương như thị xã La Gi, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam xảy ra trong tháng 7. Các đợt lốc xoáy làm hư hỏng 141 căn nhà; nhiều cây ăn trái bị ngã đổ, rụng trái gây thất thu cho người dân trong khu vực. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Các năm 2018, 2019 và 2020, trên địa bàn các địa phương như: Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi,... đều xảy ra lốc xoáy cục bộ; nhất là vào thời điểm giao thời giữa mùa khô và mùa mưa hàng năm; làm chết người; tốc mái, thiệt hại nặng về nhà ở, kho tàng, cơ sở sản xuất cho người dân trên địa bàn. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
1.2. Các sự cố, thảm họa khác có thể xảy ra: Sự cố tràn dầu; sự cố bức xạ hạt nhân; động đất; sóng thần; tàu thuyền bị mắc cạn, va đập, hư hỏng hay bị đâm va, phá nước chìm trên biển,... Ngoài ra, có thể xảy ra các thảm họa khác như: Sự cố vỡ hồ chứa nước, sập đổ nhà cao tầng (do động đất), rò rỉ hóa chất độc hại, dịch bệnh quy mô rộng,...
- Năm 2018, trên biển đã xảy ra 105 vụ tai nạn, sự cố, làm chết 56 người, mất tích 21 người, bị thương 09 người; chìm 26 phương tiện/cháy 02 tàu cá; hư hỏng, sự cố 11 phương tiện/01 tàu mất tích.
- Năm 2019, trên biển đã xảy ra 95 vụ tai nạn, sự cố, làm chết 80 người, mất tích 04 người, bị thương 04 người; chìm 21 tàu cá, có 03 tàu cá bị cháy và 02 tàu cá bị sự cố hư hỏng (giảm 10 vụ/17 người mất tích/05 người bị thương so với năm 2018).
- Năm 2020, trên biển đã xảy ra 84 vụ tai nạn, sự cố/62 người/33 phương tiện bị nạn (giảm 7 vụ/26 người; tăng 07 phương tiện bị tai nạn so với năm 2019). Làm chết 38 người, mất tích 17 người, bị thương 05 người; chìm 23 tàu cá; có 04 tàu cá bị cháy và 06 tàu cá bị sự cố hư hỏng, mắc cạn; trong đó, điển hình là vụ tàu cá QNg 95618 TS hành nghề câu mực, gồm 27 thuyền viên, bị tàu vận tải đâm chìm tại chỗ (cách Đông Bắc đảo Phú Quý khoảng 82 hải lý). Tàu Phú Yên PY 96734 TS cứu vớt được 25 người đưa về đảo Phú Quý, còn 02 người mất tích.
- Năm 2021, trên biển đã xảy ra 97 vụ tai nạn, sự cố/73 người bị nạn/141 phương tiện bị nạn (tăng 12 vụ/42 người/111 phương tiện bị nạn so với năm 2020). Làm chết 48 người, mất tích 15 người, bị thương 10 người; chìm 03 tàu vận tải và 124 tàu cá; có 01 tàu vận tải và 13 tàu cá bị sự cố, mắc cạn (Tăng 12 người chết/02 người mất tích/05 người bị thương; 102 phương tiện bị chìm/08 phương tiện bị sự cố, mắc cạn so với năm 2020).
2. Khu vực ảnh hưởng, mức độ tác động các loại thiên tai trên địa bàn tỉnh
2.1. Khu vực ảnh hưởng
Hiện nay chưa có những tiêu chuẩn cụ thể để phân vùng thiên tai cho một khu vực nhỏ; song dựa vào những quy luật cơ bản, nguyên nhân phát sinh của thiên tai, đặc điểm khí hậu thủy văn của khu vực, có thể phân Bình Thuận thành 3 vùng thiên tai đan xen nhau. Cụ thể:
a) Vùng I: Vùng ven biển và vùng biển tỉnh Bình Thuận
Ranh giới chạy dọc tỉnh, gần trùng với quốc lộ IA ra phía Đông và Đông Nam Biển Đông đến đảo Phú Quý. Đây là vùng có tiềm năng kinh tế lớn (đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và phát triển nông nghiệp). Thiên tai chủ yếu ở vùng này là bão, ATNĐ, sạt lở bờ biển, lũ, lũ quét, ngập lụt ở vùng hạ lưu sông Dinh (thị xã La Gi); sông Phan (Hàm Thuận Nam và xã Tân Tiến, Tân Hải - thị xã La Gi); sông Cà Ty (thành phố Phan Thiết); sông Lòng Sông (Tuy Phong). Ngoài ra khu vực này còn có tiềm ẩn nguy cơ bị sóng thần.
b) Vùng II: Vùng núi các huyện phía Nam tỉnh
Bao gồm toàn bộ các huyện Đức Linh, Tánh Linh, vùng núi huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc. Thiên tai chủ yếu là mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt ở lưu vực hệ thống sông La Ngà, sông Cái, sông Phan; lốc xoáy, sét cục bộ và có thể có mưa đá.
c) Vùng III: Vùng phía Đông và Đông Bắc tỉnh
Gồm một phần huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, thành phố Phan Thiết, huyện Bắc Bình và Tuy Phong (trừ vùng ven biển). Thiên tai chủ yếu là hạn hán; đôi khi cũng xảy ra lũ ngập và lốc xoáy cục bộ; cụ thể lưu vực sông Lũy (Bắc Bình), sông Cà Ty.
2.2. Phân loại mức độ ảnh hưởng của các dạng thiên tai
Dựa trên mức độ thiệt hại của thiên tai, phân vùng phạm vi ảnh hưởng như trên và tần suất xuất hiện của chúng có thể xếp các loại thiên tai ở tỉnh Bình Thuận theo thứ tự như sau:
Bảng phân loại mức độ ảnh hưởng của thiên tai ở Bình Thuận
Tác động mạnh |
Tác động vừa |
Tác động nhẹ |
Lũ lụt |
Sạt lở bờ sông |
Dông |
Hạn hán |
Lũ quét |
Nước biển dâng |
Bão, ATNĐ |
Lốc xoáy |
Xâm nhập mặn |
Sạt lở bờ biển |
Sét, gió mạnh trên biển |
Mưa đá |
3. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương.
3.1. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương. (Có Phụ lục 1 kèm theo).
a) Về tình trạng dễ bị tổn thương: Đã xác định ưu tiên các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra; cụ thể:
+ Trẻ em |
: 278.444 em; |
+ Người cao tuổi |
: 113.072 người; |
+ Phụ nữ |
: 28.513 người; |
+ Người khuyết tật |
: 14.605 người; |
+ Người nghèo |
: 7.679 người; |
+ Nhà tạm dễ sập |
: 3.217 căn; |
+ Người bị bệnh hiểm nghèo |
: 3.240 người. |
+ Nhà ven sông nguy hiểm |
: 4.572 căn. |
b) Về di dời, sơ tán dân
- Khi có bão mạnh, siêu bão - cấp độ 5 (hoặc ATNĐ) ảnh hưởng trực tiếp: Sơ tán dân ở những vùng bão đổ bộ trực tiếp, có 07 địa phương, với 35 điểm (xã, phường)/5.795 hộ/17.521 nhân khẩu phải di dời tập trung. (Có Phụ lục 2 kèm theo).
- Khi có mưa to gây lũ, ngập lụt (Lũ trên báo động cấp 3+1m): Sơ tán dân ở những vùng bị lũ, ngập lụt có 9 địa phương, với 109 điểm di dời, cùng 13.660 hộ/49.648 nhân khẩu (có tính đến ngập lụt do kết hợp mưa to và xả lũ một số hồ chứa nước). (Có Phụ lục 3 kèm theo).
- Ngoài ra, còn lưu ý lượng khách khu du lịch vùng biển như: Bình Thạnh (Tuy Phong); Hòm Rơm, Hàm Tiến, Mũi Né, Đồi Dương, Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); Thuận Quý, Tân Thành (Hàm Thuận Nam); Ngảnh Tam Tân và Cam Bình (thị xã La Gi) dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của bão, sóng thần, nước biển dâng xảy ra (ngày cao điểm khoảng hơn 150.000 lượt khách nghỉ dưỡng). Đặc biệt, lưu ý khu vực Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân cũng được chính quyền địa phương huyện Tuy Phong quan tâm, lập kế hoạch với hơn 5.845 người, đa số là người nước ngoài làm việc và lao động tại công trường và Ban quản lý dự án.
- Động đất xảy ra trên đất liền làm sập đổ nhà dân, các công sở làm việc (trụ sở cơ quan, ngân hàng) hoặc các khách sạn cao tầng trên địa bàn thành phố Phan Thiết như: Khách sạn TTC PALACE Bình Thuận, Khách sạn Đồi Dương, Khách sạn Bình Minh, Khách sạn Novotel, Khách sạn Cà Ty, Khách sạn TTC Hotel Premium Phan Thiết (Đồi Dương),…
4. Đánh giá, xác định khả năng, nguồn lực của tỉnh
Khi thiên tai xảy ra sẽ huy động mọi nguồn lực hiện có của tỉnh và các địa phương; sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các lực lượng vũ trang, các cơ quan, các tổ chức và nhân dân trong và ngoài tỉnh để phòng ngừa, ứng phó, ngăn chặn, hạn chế nhằm giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và của Nhà nước, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
4.1. Khả năng, nguồn lực của cấp xã
Hàng năm, cấp xã, phường, thị trấn đều lập phương án, kế hoạch, tổng hợp phương tiện, lực lượng, vật tư, hậu cần chuẩn bị chu đáo cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương. Cụ thể:
- Về lực lượng: Dân quân tự vệ, công an xã, đoàn thể: 50 người;
- Về phương tiện: Xe cải tiến, công nông, máy cày, xe bò: 5 - 10 chiếc;
- Xe máy: Mỗi gia đình từ 1 - 2 chiếc;
- Về vật tư: Cuốc 10 cái, xẻng 10 cái, cọc tre 100 cọc, bao cát 20 bao; phao cứu sinh: 20 phao áo và 20 phao tròn; xuồng chèo, thúng chai: 10 chiếc.
4.2. Khả năng, nguồn lực của cấp huyện.
a) Nguồn nhân lực: (Có Phụ lục 4a kèm theo)
Lực lượng vũ trang |
: 2.666 người; |
Dân quân tự vệ |
: 4.089 người. |
Thanh niên tình nguyện |
: 29.453 người. |
Y tế |
: 706 người. |
Hội nông dân, Đoàn thể |
: 1.041 người |
Chữ thập đỏ |
: 825 người. |
Lực lượng khác x |
: 825 người. |
Hội Phụ nữ |
: 763 người. |
b) Vật tư, phương tiện, trang thiết bị: (Có Phụ lục 4b kèm theo)
Đất, đá, cát các loại |
: 22.201 m3. |
Rọ thép |
: 1.295 cái. |
Bao tải |
: 34.240 chiếc. |
Vải bạt, tôn |
: 18.099 m2. |
Phao cứu sinh các loại |
: 6.991 chiếc |
Loa cầm tay |
: 1.731 cái |
Xe ô tô các loại |
: 936 chiếc |
Tàu, thuyền |
: 125 chiếc. |
c) Nhu yếu phẩm huy động: (Có Phụ lục 4c kèm theo)
Lương thực, thực phẩm |
: Gạo: 1.652 tấn. |
Thực phẩm |
: 580.641 kg. |
Nhiên liệu (xăng, dầu) |
: 180.445 lít. |
Hóa chất khử trùng |
: 25.104 viên (Cloramin B) |
Dự trữ phòng chống dịch |
: 590 hộp khẩu trang và 580 chai sát khuẩn. |
4.3. Khả năng, nguồn lực của cấp tỉnh
(Có bảng tổng hợp chi tiết kèm theo tại Phụ lục 5).
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. NỘI DUNG
1. Quan điểm
a) Kế hoạch phòng chống thiên tai lấy phòng ngừa là chính, phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển của Đảng, các quy định về chính sách, pháp luật của nhà nước.
b) Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh phải phù hợp với các quy hoạch của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ giữa giải pháp công trình và phi công trình, theo hệ thống, lưu vực sông, liên ngành, liên vùng.
c) Xây dựng công trình phòng chống thiên tai phải kết hợp giữa khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới đồng thời phải bảo đảm kết hợp đa mục tiêu, có trọng tâm, trọng điểm.
d) Ưu tiên bố trí kinh phí hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp cơ sở hạ tầng trọng điểm về phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, an toàn đập, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, gia cố hệ thống đê xung yếu, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, bố trí sắp xếp lại dân cư vùng ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, trong đó, đặc biệt là các công trình đang thi công dở dang (chưa được cấp đủ vốn) gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
đ) Nội dung kế hoạch phòng chống thiên tai phải được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của các ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
e) Sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế về phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai, thực hiện chủ động, đồng bộ các giải pháp phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; kết hợp giữa xây dựng, củng cố công trình phòng chống thiên tai với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai góp phần giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra nhất là lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, bão, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng khác, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống thiên tai gắn với phát triển của các ngành và phát triển kinh tế xã hội, phát huy hiệu quả đầu tư.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Các biện pháp phòng chống thiên tai.
1.1. Biện pháp phi công trình
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Phát huy tốt phương châm “4 tại chỗ” và “Tổ nhân dân tự quản” ở các địa phương, nâng cao nhận thức, hiểu biết và năng lực tự phòng ngừa của mỗi người dân trong cộng đồng.
- Triển khai nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai.
- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” theo quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục mở các lớp tập huấn cho người dân trong cộng đồng; thực hiện lồng ghép giới, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương; phấn đấu đến năm 2025, có 100% người dân của toàn bộ 124 xã, phường, thị trấn trong tỉnh được tập huấn, tự vẽ được bản đồ thiên tai, góp ý xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cấp xã và chủ động biết cách phòng, tránh, ứng phó với thiên tai.
- Hàng năm, các địa phương tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và triển khai kế hoạch, nhiệm vụ năm sau; củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy các cấp; xây dựng quy chế phối hợp với các ngành, địa phương liên quan; phân công trách nhiệm, địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban Chỉ huy. Quán triệt Luật và các văn bản dưới luật về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến cấp xã, phường và người dân trong cộng đồng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kỹ thuật chằng, chống nhà cửa và xây dựng mới ở những nơi thường hay xảy ra thiên tai, lũ, bão, sét, ngập lụt, lốc xoáy,…. .
- Tổ chức diễn tập vận hành cơ chế 2 cấp (cấp huyện, xã) trên bản đồ và thực binh thực hành kỹ năng về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm, nhằm giúp nâng cao nhận thức, ý thức chủ động phòng tránh thiên tai của các cấp, các ngành, của cán bộ và nhân dân; nâng cao năng lực, kỹ năng công tác làm tham mưu của Ban Chỉ huy và lực lượng vũ trang các cấp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tích cực thu Quỹ Phòng chống thiên tai theo Nghị định số 78/2021/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai để có nguồn quỹ dự phòng chi cho công tác ứng phó, phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai ở các cấp, các ngành.
b) Lập kế hoạch, rà soát, điều chỉnh phương án di dời sơ tán dân trước, trong và sau thiên tai
- Hàng năm, rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch di dời, sơ tán dân khi có bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ; hoặc khi có lũ, ngập lụt và động đất gây sóng thần; xác định các vùng xung yếu, vùng ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, vùng hạ du ảnh hưởng của xả lũ công trình hồ chứa nước để lập kế hoạch hợp lý (đối tượng, số lượng, bố trí phương tiện, người chỉ huy và địa điểm di dời cụ thể); xây dựng lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư dự phòng, kinh phí và tuyên truyền đến từng hộ gia đình, người dân về phương án di dời dân cư (tập trung và phân tán) ở các vùng ảnh hưởng của thiên tai.
- Ủy ban nhân dân các địa phương chủ động rà soát, kiểm tra và chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu như: Gạo, mỳ tôm, nước uống đóng chai, dầu thắp sáng, bao cát,... khi có thiên tai xảy ra sẽ chủ động để đảm bảo về đời sống, sinh hoạt cho nhân dân; tự chủ động xử lý, ứng phó, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả nhanh, đạt hiệu quả tốt theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Các địa phương vùng biển xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn cho ngư dân và tàu thuyền hoạt động trên biển; xây dựng phương án bố trí neo đậu tàu thuyền; phương án di dời tàu thuyền và tổng hợp số lượng tàu thuyền công suất nhỏ (công suất <30CV) để lập phương án kéo lên bờ an toàn. Kiểm tra, quản lý hiệu quả các tàu thuyền hoạt động trên biển, nhất là tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
c) Trồng rừng: Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng ven biển chống cát bay, rừng tái sinh; phấn đấu thực hiện từ năm 2021 đến 2025 trồng mới đạt trên 40.000 ha rừng.
d) Phát triển khoa học công nghệ về phòng, chống thiên tai
- Tổ chức củng cố, nâng cao năng lực và chất lượng hệ thống dự báo, cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy, điều hành. Tổ chức tốt công tác thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các cấp, các ngành, nắm chắc diễn biến thời tiết, thiên tai, sự cố, tham mưu kịp thời cho cấp ủy, chính quyền các cấp quyết định các biện pháp ứng phó kịp thời, phù hợp; lưu ý đối với vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng biển, hải đảo;
- Khuyến khích áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc; ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
1.2. Biện pháp công trình
a) Xây dựng và tu sửa đê - kè biển
- Hệ thống kè biển: Tại các khu vực trọng điểm ven biển bị sạt lở đã và đang được triển khai xây dựng kè bảo vệ bờ biển như: Kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến - Mũi Né; kè bảo vệ đường ĐT 706; kè Đồi Dương, kè Đức Long - Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); kè biển xã Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí Cửa, Chí Công (Tuy Phong); kè biển xã Ngũ Phụng, Tam Thanh (Phú Quý); Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La Gi); kè biển xã Tân Thành (Hàm Thuận Nam).
Tiếp tục huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kè biển theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch công trình chống xói lở bờ biển tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, ưu tiên triển khai xây dựng kè bảo vệ bờ biển tại các vị trí xung yếu, gồm: xã Vĩnh Tân, kè biển xã Phước Thể, Bình Thạnh, Chí Công - huyện Tuy Phong; xã Tiến Thành - thành phố Phan Thiết; phường Phước Lộc, Phước Hội và xã Tân Phước - thị xã La Gi.
- Kè bảo vệ bờ sông: Tiếp tục đầu tư xây dựng kè sông như: sông Luỹ, Sông Phan, sông Cà Ty, ...
Hệ thống các công trình kè bảo vệ bờ biển và bờ sông hiện nay đã và đang phát huy tác dụng rất tốt, hạn chế sự xâm thực của biển, sạt lở bờ sông; giảm tối đa sự mất đất khu dân cư và đất sản xuất.
b) Xây dựng và tu sửa hồ chứa - công trình thủy lợi
- Trong những năm qua, các hồ chứa nước (17 hồ lớn) đã và đang từng bước phát huy hiệu quả, tích nước, cắt giảm lũ, điều tiết nước tưới và nước sinh hoạt cho các địa phương như: hồ Sông Quao, Cà Giây, Lòng Sông, Sông Móng, Sông Khán, Suối Đá, Cẩm Hang, Đu Đủ, Sông Dinh 3, Phan Dũng, ...
- Giai đoạn 2021 - 2025 tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng các hồ chứa nước như: Hồ Kapét, Cà Tót, Tân Lê, La Ngà 3,... để cắt, giảm lũ cho vùng hạ du.
c) Xây dựng cảng cá, khu trú đậu tàu thuyền
- Những năm qua, tỉnh đã triển khai thi công các khu neo đậu tránh trú bão tại: Phú Hài, Liên Hương và Phan Rí; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đầu tư xây dựng Khu tránh bão cho tàu cá Phú Quý; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Mũi Né; hoàn thiện nâng cấp Cảng cá Phan Thiết. Tuy nhiên, hiện nay tiến độ xây dựng các khu neo đậu trú tránh bão cho tàu cá rất chậm, không có vốn để xây dựng.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ và các nguồn vốn khác để tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng các khu neo đậu cho tàu cá vào trú tránh bão, áp thấp nhiệt đới, cụ thể:
+ Khu neo đậu cửa Ba Đăng - thị xã La Gi |
: 200 chiếc; |
+ Khu neo đậu Chí Công Tuy Phong |
: 700 chiếc. |
+ Khu neo đậu Mũi Né - thành phố Phan Thiết |
: 1.200 chiếc. |
- Đối với các tàu thuyền nhỏ có công suất dưới 30 CV ở một số địa phương khi bão đổ bộ sẽ được kéo lên bờ như Phú Quý, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và thành phố Phan Thiết. Cụ thể:
+ Bắc Bình |
: 200 chiếc . |
+ Thành phố Phan Thiết |
: 300 chiếc. |
+ Hàm Thuận Nam |
: 100 chiếc. |
+ Huyện đảo Phú Quý |
: 600 chiếc. |
- Đồng thời, hàng năm triển khai việc nạo vét các luồng lạch, thông thoáng dòng chảy; tuy nhiên, do khó khăn về cơ chế và nguồn vốn nên việc nạo vét các cửa sông không thực hiện được, các tàu thuyền ra vào rất khó khăn; tiếp tục triển khai xây dựng thêm các trụ neo đậu tàu thuyền nhằm đáp ứng được số lượng tàu thuyền hiện có.
d) Xây dựng các khu dân cư di dời tránh bão, lũ, sạt lở
Đã và đang tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung kịp thời các dự án và triển khai xây dựng các khu dân theo quy hoạch chung của tỉnh, nhằm sắp xếp ổn định cuộc sống cho các hộ dân vùng bị thiên tai, sạt lở, di dời đến nơi an toàn.
2. Biện pháp ứng phó đối với một số loại hình thiên tai chính (Điều 26. Luật Phòng, chống thiên tai):
2.1. Ứng phó với bão, ATNĐ đổ bộ trực tiếp
a) Đối với chính quyền các cấp
- Tổ chức trực ban nghiêm túc để theo dõi sát diễn biến của bão; bố trí lãnh đạo trực ban; ban hành Công điện chỉ đạo, kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu an toàn hoặc thoát ra khỏi vùng nguy hiểm; cấm tàu thuyền, phương tiện ra biển hoạt động.
- Triển khai các phương án đối phó với bão; cử lực lượng hỗ trợ dân chằng chống nhà cửa, kho tàng, trường học, bệnh viện, pano quảng cáo, trụ ăng ten; tổ chức cứu hộ, cứu nạn. Dừng các cuộc họp không quan trọng để tập trung chỉ đạo chống bão. Các thành viên được phân công phụ trách địa bàn xuống trực tiếp cơ sở để phối hợp chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống.
- Tổ chức di dời, sơ tán dân hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế trước khi bão đổ bộ trong vùng nguy hiểm từ 3 - 5 giờ (ưu tiên nhóm đối tượng dễ bị tổn thương); không để người dân ở lại trên các chòi canh, lồng, bè nuôi thủy sản và trên các tàu thuyền tại nơi neo đậu.
- Đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc men tại các địa điểm sơ tán; đảm bảo thông tin liên lạc; điều tiết hoạt động giao thông trên tuyến quốc lộ 1A, các vùng bão đổ bộ, vùng ngập lụt trước, trong và sau bão.
- Chuẩn bị và sẵn sàng triển khai các phương án phòng chống lũ, sạt lở đất do bão gây mưa lớn. Triển khai lực lượng, phương tiện bảo vệ các công trình trọng điểm, xung yếu, kho tàng.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương đưa tin liên tục về bão; các biện pháp ứng phó, công tác chỉ đạo để người dân trong cộng đồng biết chủ động phòng tránh an toàn. Khi bão sắp đổ bộ chủ động cho học sinh vùng trực tiếp bị ảnh hưởng nghỉ học để đảm bảo an toàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình theo quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi sát diễn biến của bão trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nghiêm túc theo công điện và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Triển khai chằng chống nhà cửa, kho tàng, trường học, công sở,... chuẩn bị lương thực, thực phẩm, thuốc men. Cắt tỉa cành cây khu dân cư trước mùa mưa, bão tránh bị đổ ngã, gãy cành gây thiệt hại về người và tài sản chung.
- Thu hoạch sớm sản phẩm sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp; triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, lồng bè thủy sản, hướng dẫn vớt hoặc di dời thủy sản nuôi trên các lồng, bè ngoài biển lên các hồ chứa trên bờ tránh thiệt hại, đảm bảo an toàn.
- Chuẩn bị sẵn sàng và thực hiện việc sơ tán ra khỏi khu vực nguy hiểm theo lệnh chỉ đạo của chính quyền địa phương trước khi bão đổ bộ. Không đi ra ngoài khi bão đang đổ bộ. Giữ liên lạc giữa cộng đồng và gia đình.
- Các chủ tàu, thuyền trưởng thực hiện nghiêm lệnh kêu gọi tàu thuyền vào bờ, tìm nơi trú ẩn an toàn hoặc thoát ra khỏi vùng nguy hiểm của bão; neo đậu tàu thuyền hoặc kéo tàu thuyền nhỏ lên bờ an toàn theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, không để người ở lại trên thuyền, lồng bè khi bão đổ bộ; báo cáo, kiểm đếm theo quy định. Thực hiện nghiêm túc lệnh cấm các phương tiện, tàu thuyền ra khơi hoạt động.
2.2. Ứng phó với mưa to gây lũ, ngập lụt
a) Đối với chính quyền các cấp
- Tổ chức trực ban theo dõi sát diễn biến của mưa, lũ, công trình phòng, chống thiên tai (đê, kè, hồ chứa,...); bố trí lãnh đạo trực ban; ban hành công điện chỉ đạo, xử lý tình huống.
- Triển khai các phương án đối phó với lũ, ngập lụt tại vùng trũng, ven sông, vùng hạ du công trình xả lũ. Các biện pháp bảo vệ sản xuất, bơm tiêu thoát lũ, chống úng.
- Dừng các cuộc họp không liên quan để tập trung chỉ đạo chống lũ. Các thành viên được phân công phụ trách địa bàn xuống phối hợp cùng chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống sơ tán dân, hộ đê,....
- Tổ chức di dời, sơ tán dân ra khỏi khu vực ngập lụt nguy hiểm, vùng không bảo đảm an toàn (ưu tiên nhóm đối tượng dễ bị tổn thương). Cắm biển báo khu vực ngập lụt; cấm các phà, đò, xuồng chở người khi đang có lũ xảy ra.
- Đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc men tại các địa điểm sơ tán; đảm bảo thông tin liên lạc; hoạt động giao thông, an ninh trật tự trong vùng lũ, ngập lụt, bảo vệ tài sản cho các hộ dân khi phải di dời.
- Chuẩn bị và sẵn sàng triển khai các phương án phòng chống lũ, sạt lở đất do mưa lớn gây ra. Triển khai lực lượng, phương tiện bảo vệ các công trình trọng điểm, hồ chứa nước, khu vực xung yếu, kho tàng.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương đưa tin, hình ảnh về mưa, lũ, ngập lụt; các biện pháp ứng phó, công tác chỉ đạo, gương người tốt việc tốt để người dân trong cộng đồng biết, chủ động phòng tránh an toàn. Cho học sinh vùng trực tiếp bị ảnh hưởng của mưa lũ, ngập lụt nghỉ học để đảm bảo an toàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình theo quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa, lũ, ngập lụt trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nghiêm túc theo công điện và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thuốc men từ hộ gia đình theo phương châm “4 tại chỗ”; sẵn sàng đóng góp sức người, sức của để hộ đê, chống lũ. Kê kích tài sản, vật dụng lên cao, kiểm tra hệ thống điện, di dời hóa chất ra khỏi nơi có nguy cơ ngập.
- Thu hoạch sản phẩm sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng nguy cơ bị ngập lụt; triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, nuôi trồng thủy sản.
- Chuẩn bị sẵn sàng và thực hiện lệnh sơ tán ra khỏi khu vực ngập lụt theo lệnh chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh. Không đi vào khu vực đang có lũ, ngập lụt.
2.3. Ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn
a) Đối với chính quyền các cấp
- Điều chỉnh, ban hành và hướng dẫn cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn.
- Chỉ đạo, kiến nghị đơn vị quản lý vận hành hợp lý các hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước. Hỗ trợ nước sinh hoạt cho người dân ở những vùng bị hạn hán.
- Đầu tư xây dựng công trình hồ chứa cấp nước cho khu vực hạn, nối mạng hệ thống thủy lợi toàn tỉnh, liên tỉnh.
- Chỉ đạo, kiến nghị ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm chống hạn, cấp nước sinh hoạt.
- Điều hành, phối hợp với các đơn vị hữu quan trong việc quan trắc độ mặn, điều hành đóng - mở cống lấy nước và ngăn mặn phù hợp với tình huống, thời điểm cụ thể.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo để sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm; không gieo trồng khi thời tiết khô hạn và chưa có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Chủ động chuyển đổi loại cây trồng chịu hạn trong khu vực canh tác.
- Từng hộ gia đình chủ động đào ao, khoan giếng; xây dựng công trình bể, chum hứng nước mưa, dự trữ nước cho gia đình.
- Chủ động dự trữ, tìm nguồn thức ăn cho gia súc, gia cần, thủy sản; nâng cao nhận thức về hạn hán (có thể lặp đi lặp lại) để có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại, bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường.
- Tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng; không đốt, chặt phá rừng.
2.4. Ứng phó với lũ quét, sạt lở đất
a) Đối với chính quyền các cấp
- Lập Quy hoạch phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất. Kiểm tra, rà soát các vùng dân cư ngăn chặn việc xây mới trong khu vực, từng bước di dân ra khỏi vùng ven sông, suối, sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển báo đối với vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; lắp đặt thiết bị quan trắc, báo động, cảnh báo sớm để nắm bắt thông tin, chủ động phòng tránh, sơ tán dân (đo mưa tự động cảnh báo lũ quét, còi hụ, kẻng báo động,...).
- Kiểm tra, rà soát, nạo vét các hệ thống tiêu thoát lũ; mở rộng khẩu độ cầu, cống, ngầm qua suối phù hợp với khu vực. Xây dựng các đường giao thông cứu nạn (xây dựng nông thôn mới) vào các vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt khi có lũ. Nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng sông, suối để canh tác hoặc đổ chất thải làm cản trở, ảnh hưởng đến việc tiêu thoát lũ của dòng chảy.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức cho người dân trong cộng đồng. Chỉ đạo việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, nhất là với những vùng dễ bị cô lập, chia cắt khi có lũ.
- Tổ chức trực ban khi có mưa to, theo dõi sát diễn biến của mưa, lũ để xử lý tình huống. Giữ thông tin liên lạc, báo cáo thông tin kịp thời.
- Chuẩn bị nguồn lực, huy động vật tư, phương tiện, lực lượng, đảm bảo an ninh trật tự và sơ tán dân khỏi vùng nguy hiểm. Tổ chức cứu trợ, đánh giá thiệt hại, tổng hợp báo cáo kết quả.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa, lũ và thực hiện theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về phòng tránh lũ quét, sạt lở đất; tham gia cắm biển báo và đánh dấu các khu vực nguy hiểm.
- Không làm nhà ở những nơi không an toàn thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất (ven suối, ven sườn đồi); tham gia việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; khơi thông dòng chảy, kênh tiêu thoát lũ.
- Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thuốc men; chủ động sơ tán khi có nguy cơ xảy ra lũ quét hoặc có lệnh của chính quyền địa phương; không đi qua sông, suối khi đang có lũ.
- Báo cáo cho chính quyền địa phương khi xảy ra lũ quét và sạt lở đất; tham gia công tác khắc phục hậu quả, xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh, cứu trợ theo truyền thống “Lá lành đùm lá rách”; Quỹ vì người nghèo.
2.5. Ứng phó với động đất, sóng thần
a) Đối với chính quyền các cấp
- Chỉ đạo lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch phù hợp với phân vùng động đất, sóng thần; trồng vào bảo vệ rừng phòng hộ, bảo tồn cồn cát ven biển.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến các biện pháp phòng tránh động đất, sóng thần.
- Xây dựng, nâng cấp các tuyến đê biển, kè chắn sóng, trạm báo động trực canh cảnh báo, phòng chống động đất, sóng thần.
- Trực ban theo quy định (24/24 giờ cả năm) để tiếp nhận, xử lý thông tin cảnh báo và chỉ đạo ứng phó động đất, sóng thần.
- Lập kế hoạch và thực hiện sơ tán dân; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn khi động đất, sóng thần xảy ra; đảm bảo an toàn, lương thực, nhu yếu phẩm, nước uống, vệ sinh nơi sơ tán.
- Đánh giá thiệt hại, khắc phục hậu quả; tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt động đất, sóng thần xảy ra, báo cáo theo quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin cảnh báo về động đất, sóng thần trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống đài trực canh, tin nhắn SMS. Nếu đang ở trong nhà thì nhanh chóng tìm nơi trú ẩn khi xảy ra động đất (ngầm bàn, che đầu,...), sau động đất nhanh chóng thoát ra ngoài tới vùng đất trống tránh tổn thương vì dư chấn tiếp theo làm để nhà cửa, công trình.
- Nếu đang ở vùng ven biển thấy có sự thay đổi mực nước biển (nước biển rút ra xa) khả năng xảy ra sóng thần, thì chủ động và báo cho người thân cùng chạy đến nơi an toàn, vào sâu trong đất liền (bãi đất cao, xa bờ biển ít nhất khoảng 500m), chỉ mang theo vật dụng nhẹ, giấy tờ cần thiết.
- Thực hiện ngay những biện pháp, nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền, cơ quan hữu quan. Giúp đỡ trẻ em, người già, phụ nữ mang thai khi sơ tán. Giữ vệ sinh nơi sơ tán; thông báo cho chính quyền về những cụm dân cư còn sót lại chưa kịp sơ tán.
- Nếu tàu thuyền đang hoạt động ngoài khơi thì nên chạy ra xa bờ tới nơi vùng nước sâu càng nhanh càng tốt, không nên chạy vào bờ.
2.6. Ứng phó với một số loại hình thiên tai khác như: lốc xoáy, sét, mưa đá, nắng nóng cục bộ, nước dâng, triều cường,...
- Đối với các loại thiên tai khí tượng thủy văn chưa thể dự báo chi tiết, dự báo sớm mà chỉ có thể cảnh báo như: mưa lớn cục bộ, lũ quét, dông, sét, sạt lở đất, nắng nóng,...: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cần nâng cao chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo sớm song song với nâng cao nhận thức của cộng đồng nhằm chủ động tự phòng tránh khi có dấu hiệu xuất hiện của loại hình thiên tai đó.
- Tập huấn, phổ biến các kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng phó, phòng tránh với một số loại hình thiên tai cực đoan, khó dự báo để người dân trong cộng đồng biết, nâng cao nhận thức tự chủ động phòng tránh cho bản thân và gia đình.
3. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố
3.1. Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân
a) Ưu tiên cấp cứu kịp thời người gặp nạn nguy hiểm tới tính mạng; tổ chức tìm kiếm người, phương tiện bị mất tích. Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn;
b) Tiếp tục sơ tán người dân ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương (người già, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật,...);
c) Thành lập thêm các trạm cấp cứu tạm thời hoặc tổ y tế lưu động; trưng dụng ngay các trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu, xử lý ban đầu người bị nạn, sau đó chuyển tuyến trên điều trị;
d) Ưu tiên đối tượng cần được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe; đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị tổn thương;
đ) Dựng các lều, lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở tạm trú. Cấp phát, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân nơi sơ tán;
3.2. Tiến hành kiểm tra, thống kê, đánh giá thiệt hại, nhu cầu cứu trợ
a) Sau thiên tai Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị tổ chức kiểm tra, thống kê, đánh giá, xác định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khẩn cấp và đề xuất phương án khắc phục hậu quả.
b) Trước mắt phải hỗ trợ lương thực, thực phẩm cứu đói, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân vùng bị thiên tai; chủ động huy động lực lượng tại địa phương dọn dẹp, tổng vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai.
c) Đề xuất, kiến nghị hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để khôi phục sản xuất, ổn định đời sống.
d) Về lâu dài lập kế hoạch và đề xuất phương án sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai và công trình hạ tầng công cộng (giao thông, thông tin, năng lượng, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế,...), đảm bảo an toàn sau thiên tai.
4. Nội dung phòng chống thiên tai cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã được phê duyệt của các ngành, địa phương trong tỉnh để phù hợp với quy hoạch chung toàn tỉnh và lồng ghép với nhiệm vụ phòng chống thiên tai như kế hoạch thực hiện Chiến lược đã xây dựng, ban hành nhằm bổ sung và từng bước hoàn thiện quy hoạch chung của tỉnh (quy hoạch sử dụng đất, lưu vực sông, quản lý lũ tổng hợp, kinh tế - xã hội,...).
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ bão đổ bộ, xảy ra lũ quét, ngập lụt kết hợp xả lũ các hồ chứa nước lớn trong tỉnh (đối với các hồ có dung tích từ >5 triệu m3) nhằm giúp các địa phương xác định nhanh, chính xác vùng xảy ra lũ, ngập lụt để chủ động chỉ đạo phòng tránh, di dời sơ tán, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
- Lập bản đồ phân vùng, đánh giá rủi ro hạn hán, giúp các địa phương chủ động trong điều hành sản xuất, bố trí cây trồng, thời vụ hợp lý, chủ động trong công tác điều hành, chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh thiên tai. Thực hiện tốt công tác bảo hiểm cây lúa.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển, lập phương án phát triển lâu dài, kế hoạch trồng mới các khu vực phòng hộ ven biển, bảo vệ khu dân cư, làng nghề truyền thống ven biển an toàn trước thiên tai.
- Tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển (Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch công trình chống xói lở bờ biển tỉnh Bình Thuận) và rà soát, bổ sung quy hoạch và tổ chức thực hiện di dân, tái định cư tại những vùng nguy cơ cao bị sạt lở đất, vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến từng lĩnh vực, ảnh hưởng từng vùng; giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, các yếu tố gây biến đổi khí hậu. Ổn định, an toàn dân cư; sản xuất nông, lâm, thủy sản; bảo đảm an ninh lương thực; an toàn hệ thống đê điều, các công trình dân sinh, hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.
5. Nguồn lực và tiến độ thực hiện kế hoạch
a) Nguồn lực bao gồm
- Ngân sách trung ương hỗ trợ.
- Ngân sách địa phương (bao gồm cả xã hội hóa, nguồn thu Quỹ phòng chống thiên tai).
- Nguồn vốn vay ODA, các tổ chức phi chính phủ.
b) Tiến độ thực hiện: Được bố trí trong vốn đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng năm và sắp xếp phân bổ trong phạm vi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và đầu tư phát triển được bố trí hàng năm của tỉnh, của các Sở, ngành và địa phương.
6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra theo dõi kế hoạch.
6.1 Các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch phòng, chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất điều chỉnh kế hoạch (nếu có) thuộc phạm vi quản lý, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai.
6.2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Đồng thời, hàng năm, rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự, Biên phòng và Công an tỉnh, các cơ quan liên quan điều phối các hoạt động mang tính chất liên ngành, liên vùng trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
- Triển khai, tham mưu ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát diễn biến thiên tai và an toàn công trình phòng, chống thiên tai phục vụ hiệu quả công tác điều hành, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, các công cụ hỗ trợ điều hành phòng, chống thiên tai để chủ động triển khai thực hiện khi có tình huống xảy ra, nhất là đối với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán.
- Rà soát, tham mưu bổ sung hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách, cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng, chống thiên tai; tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực thi pháp luật trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh và xây dựng các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý ngành gắn với quy hoạch sử dụng đất.
- Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ chủ động né tránh thiên tai để thích nghi và phát triển bền vững theo từng vùng, khu vực, từng địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức các lớp tập huấn cho các bộ làm công tác phòng, chống thiên tai, các hoạt động nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai cho cấp xã và người dân cộng đồng.
6.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo, chỉ huy đơn vị trực thuộc tổ chức lực lượng, sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chỉ đạo các Ban chỉ huy Quân sự địa phương các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lĩnh vực được phân công.
- Chỉ đạo và tổ chức tập luyện, huấn luyện, đào tạo lực lượng cứu hộ, cứu nạn theo quy định; đồng thời, triển khai ký kết hiệp đồng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tìm kiếm cứu nạn của Trung ương và Quân khu 7 để tham gia ứng phó, phòng chống, cứu nạn, cứu hộ và xử lý các tình huống khẩn cấp khi thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra.
6.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương vùng biển theo dõi hoạt động của tàu cá, quản lý tốt tàu thuyền hoạt động trên biển, nhất là tàu đánh bắt xa bờ, hướng dẫn di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm của bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển để tránh, trú an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử phạt nghiêm đối với tàu thuyền khi đi biển hoạt động không khai báo, thiếu các trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng, chống thiên tai (thông tin liên lạc, đăng kiểm, phao cứu sinh,…).
- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng, trang thiết bị để tham gia công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện và tàu thuyền khi gặp sự cố, thiên tai xảy ra trên biển, trong vùng nước cảng biển; thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
6.5. Công an tỉnh
- Chủ trì, chỉ đạo và phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, lực lượng, trang thiết bị để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Kiểm tra, kiểm soát, tổ chức hướng dẫn giao thông tại các khu vực, tuyến đường giao thông bị thiên tai, sự cố, thảm họa và chủ động phối hợp tham gia công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai.
6.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên khoáng sản, nước ngầm không làm tăng nguy cơ sạt lở đất ở vùng núi, sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương tham mưu phương án, kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bảo đảm môi trường sinh thái sau sự cố, thiên tai.
- Tham mưu ban hành các quy định về mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn; chỉ đạo, hướng dẫn các ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng, đặc biệt là các trạm khí tượng thủy văn phục vụ vận hành hồ chứa nước.
6.7. Sở Giao thông vận tải
- Kiểm tra, rà soát hệ thống công trình giao thông đồng bộ không làm cản trở dòng chảy lũ; tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng, mở rộng khẩu độ đối với các cầu, cống và các hạng mục gây cản lũ, gia tăng rủi ro thiên tai.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện, vật tư dự phòng phục vụ công tác ứng cứu và khắc phục sự cố giao thông do thiên tai gây ra.
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện, lực lượng, vật tư dự phòng để hỗ trợ sơ tán, di dời dân khi có thiên tai, sự cố, thảm họa và đảm bảo giao thông trong mọi tình huống thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra.
6.8. Sở Công Thương
- Chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn công tác chuẩn bị ứng phó thiên tai trước mùa mưa, bão hàng năm đối với các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện.
- Kiểm tra, đôn đốc các chủ công trình thủy điện triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập; tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, không cho tích nước đối với các hồ chứa nước không bảo đảm an toàn; lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cung cấp thông tin cho các đơn vị chức năng theo quy định, thông tin cảnh báo đảm bảo an toàn hạ du khi xả lũ; kiểm tra, đánh giá tình trạng đập, các thiết bị, công trình xả lũ, nhận nước; có phương án xả lũ đảm bảo tuyệt đối an toàn cho hạ du.
- Kiểm tra, rà soát, chỉ đạo các đơn vị kinh doanh thực hiện dự trữ hàng hóa thiết yếu, nhất là tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, sự cố, vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, bình ổn giá khi thiên tai xảy ra.
6.9. Sở Xây dựng
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện thiên tai từng vùng; quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước đô thị đảm bảo chống ngập úng.
- Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn về thoát nước của các đô thị, khu dân cư trong điều kiện tác động của thiên tai; tổ chức tập huấn hướng dẫn chi tiết phân loại an toàn nhà với bão mạnh, siêu bão, động đất.
6.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các Sở, ngành và các địa phương lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc lồng ghép Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh làm cơ sở thực hiện hàng năm.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; xây dựng cơ chế huy động thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp và người dân vào các hoạt động phòng, chống thiên tai. Theo dõi, giám sát đầu tư đối với các chương trình, đề án, dự án theo quy định của pháp luật.
6.11. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn dự phòng ngân sách tỉnh để thực hiện việc kế hoạch phòng, chống thiên tai, ứng phó, phòng ngừa, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Phòng, chống thiên tai.
6.12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông bảo đảm ưu tiên thông tin liên lạc thông suốt, chú ý các khu vực trọng điểm, ven biển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và khu vực có dự án trên đồi dốc; trong đó, đặc biệt ưu tiên thông tin liên lạc với huyện đảo Phú Quý phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Đảm bảo kết nối thông tin chính xác, nhắn tin cảnh báo đến các thuê bao khi có thông tin xảy ra thiên tai, sự cố, thảm họa khẩn cấp từ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
6.13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức lập và hoàn thiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương gắn với quản lý tổng hợp lưu vực sông, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng lực lượng tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nội dung của kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
- Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương.
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
III. BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG
1. Lực lượng tham gia
Lực lượng, vật tư và phương tiện tham gia công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu được bố trí tại công sở hay vị trí đóng quân của từng cơ quan, đơn vị; khi có tình huống thiên tai, sự cố xảy ra Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều động lực lượng ứng phó, hỗ trợ xử lý phù hợp.
2. Phương tiện ứng cứu
Các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị tốt các trang thiết bị, phương tiện, vật tư ứng cứu của mình, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. (Chi tiết về lực lượng, phương tiện, vật tư tại Phụ lục 5 kèm theo)
IV. QUY TRÌNH VÀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN
1. Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin
a) Chỉ đạo chung toàn tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Tiếp nhận và tổng hợp thông tin
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là trung tâm tiếp nhận, thu thập, truyền đạt và tổng hợp thông tin về thiên tai, sự cố, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn tỉnh.
- Báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
- Thông báo, truyền đạt tới các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan về vị trí, địa điểm, thời gian, tình trạng thiên tai, sự cố hay thảm họa xảy ra, mức độ nguy hiểm của thiên tai, sự cố (theo quy chế trực ban).
- Các thông tin xảy ra thiên tai, sự cố, thảm họa phải được thông báo liên tục, kịp thời và chính xác cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng để chủ động ứng phó, phòng tránh và cùng tham gia khắc phục hậu quả.
2. Phân cấp và phối hợp thực hiện
a) Thiên tai cấp độ 1: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 7, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
b) Thiên tai cấp độ 2: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 8, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
c) Thiên tai cấp độ 3: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 9, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cấp trên.
- Trường hợp rủi ro thiên tai xảy ra trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
d) Thiên tai cấp độ 4: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 10, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Nguồn lực tài chính
a) Đối với cấp huyện, xã
Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và giải quyết hậu quả, khắc phục thiệt hại sau thiên tai được sử dụng từ nguồn ngân sách dự phòng, nguồn thu Quỹ Phòng chống thiên tai hàng năm của địa phương và nguồn tài trợ khác. Trường hợp vượt quá khả năng tài chính của địa phương thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kịp thời theo quy định.
b) Đối với cấp tỉnh
- Nguồn lực tài chính để thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và giải quyết hậu quả, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra được sử dụng từ nguồn ngân sách dự phòng của các địa phương, của tỉnh và nguồn thu Quỹ phòng chống thiên tai hàng năm.
- Trường hợp nguồn kinh phí vượt quá khả năng ngân sách của tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo và xin hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, đồng thời huy động nhân dân trong và ngoài tỉnh đóng góp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào việc cung cấp tài chính cho sự công tác ứng phó, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, tiến hành các hoạt động nhân đạo và từ thiện đối với các vùng bị thiệt hại do thiên tai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,…; nội dung, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nói trên; những loại hình thiên tai đã xảy ra, mức độ rủi ro; phân vùng ảnh hưởng, cùng yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm tại địa phương và Sở, ngành, đơn vị; rà soát những nội dung thuộc phạm vi quản lý, được phân cấp của mình để xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó, phòng tránh thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai cụ thể cho Sở, ngành, đơn vị và địa phương mình. Chú trọng việc phòng ngừa là chính nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 15, Luật Phòng, chống thiên tai và Mục 3, Thông tư số 02/2021/TT- BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện.
- Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được phân công khu vực, địa bàn phụ trách phải phối hợp tốt với các địa phương để điều phối, chỉ đạo điều hành hoạt động hiệu quả, tham gia thực hiện phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban Chỉ huy phân công theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận lập Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để xem xét, chỉ đạo. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị trong tỉnh căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP
CÁC YẾU TỐ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Toàn tỉnh |
Phân theo huyện, thị xã, thành phố |
|||||||||
Tuy Phong |
Bắc Bình |
Hàm Thuận Bắc |
Phan Thiết |
Hàm Thuận Nam |
Hàm Tân |
La Gi |
Đức Linh |
Tánh Linh |
Phú Quý |
||||
I |
Con người |
||||||||||||
1 |
Trẻ em |
Người |
278.444 |
39.412 |
35.092 |
32.860 |
26.176 |
32.459 |
13.670 |
28.292 |
25.466 |
34.922 |
10.095 |
2 |
Người già |
Người |
113.072 |
13.981 |
17.656 |
27.693 |
11.665 |
7.129 |
3.724 |
9.579 |
8.427 |
11.154 |
2.064 |
3 |
Người khuyết tật |
Người |
14.605 |
2.300 |
2.044 |
1.588 |
1,571 |
607 |
1.064 |
324 |
2.826 |
1.891 |
390 |
4 |
Phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi |
Người |
18.689 |
2.000 |
4.162 |
2.711 |
2.033 |
1.651 |
1.304 |
602 |
1.602 |
2.024 |
600 |
5 |
Phụ nữ đơn thân |
Người |
9.824 |
32 |
728 |
2.144 |
1.569 |
680 |
2.108 |
142 |
707 |
1.610 |
104 |
6 |
Số hộ nghèo |
Hộ |
7.679 |
779 |
956 |
987 |
554 |
860 |
450 |
576 |
1.498 |
988 |
31 |
7 |
Người bị bệnh hiểm nghèo |
Người |
3.240 |
300 |
366 |
247 |
291 |
347 |
303 |
67 |
615 |
704 |
- |
8 |
Số người bị sơ tán, di dời trước thiên tai |
Người |
55.839 |
13.793 |
9.070 |
6.209 |
10.110 |
3.790 |
2.371 |
7.806 |
1.492 |
207 |
991 |
II |
Cơ sở hạ tầng |
||||||||||||
1 |
Nhà tạm, dễ sập |
Cái |
3.217 |
80 |
151 |
36 |
496 |
590 |
590 |
162 |
361 |
629 |
122 |
2 |
Nhà ven sông, ven biển |
Cái |
4.572 |
50 |
888 |
544 |
915 |
829 |
451 |
445 |
249 |
79 |
122 |
III |
Sản xuất |
||||||||||||
1 |
Vùng dễ bị ngập lụt |
Ha |
15.184,7 |
500 |
2.876,4 |
2.742 |
13 |
313 |
832,3 |
113 |
3.802 |
3.993 |
|
2 |
Vùng dễ bị hạn hán |
Ha |
28.618 |
700 |
6.416 |
2.480 |
40 |
598 |
11.945 |
241 |
2.381 |
3.817 |
|
3 |
Vùng dễ bị sạt lở |
Ha |
1.344,8 |
20 |
740 |
20 |
8 |
3,8 |
164 |
9 |
119 |
261 |
|
4 |
Vùng dễ bị xâm nhập mặn |
Ha |
499,5 |
50 |
85 |
30 |
|
150 |
10 |
174.5 |
|
- |
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN DÂN THEO CÁC CẤP BÃO
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Huyện/Xã |
Bão cấp độ 3 |
Bão cấp độ 4 |
Bão cấp độ 5 |
|||||||||
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
||||||||
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
||
I |
Tuy Phong |
572 |
2.139 |
926 |
3.471 |
512 |
1.821 |
956 |
3.415 |
435 |
1.327 |
1.250 |
4.558 |
1 |
Liên Hương |
40 |
100 |
20 |
45 |
50 |
110 |
25 |
50 |
60 |
125 |
30 |
65 |
2 |
Phan Rí Cửa |
50 |
120 |
40 |
90 |
60 |
130 |
40 |
100 |
70 |
150 |
50 |
110 |
3 |
Hòa Minh |
315 |
1.415 |
465 |
1.960 |
245 |
1.121 |
525 |
2.254 |
58 |
333 |
722 |
3.042 |
4 |
Chí Công |
70 |
150 |
80 |
170 |
50 |
134 |
60 |
130 |
86 |
180 |
100 |
300 |
5 |
Bình Thạnh |
15 |
30 |
50 |
70 |
22 |
45 |
70 |
90 |
30 |
58 |
90 |
145 |
6 |
Phước Thể |
67 |
239 |
248 |
1.085 |
45 |
134 |
217 |
758 |
85 |
341 |
230 |
831 |
7 |
Vĩnh Hảo |
8 |
70 |
15 |
31 |
20 |
100 |
9 |
12 |
21 |
90 |
14 |
30 |
8 |
Vĩnh Tân |
7 |
15 |
8 |
20 |
20 |
47 |
10 |
21 |
25 |
50 |
14 |
35 |
II |
Bắc Bình |
300 |
1.200 |
311 |
1.424 |
350 |
1.450 |
311 |
1.424 |
510 |
2.090 |
311 |
1.424 |
1 |
Hồng Phong |
|
|
81 |
324 |
|
|
81 |
324 |
|
|
81 |
324 |
2 |
Hòa Thắng |
300 |
1.200 |
230 |
1.100 |
350 |
1.450 |
230 |
1.100 |
510 |
2.090 |
230 |
1.100 |
III |
Phan Thiết |
534 |
2.159 |
2.048 |
3.899 |
1.530 |
2.833 |
2.323 |
4.956 |
1.861 |
4.066 |
2.708 |
5.000 |
1 |
Mũi Né |
- |
- |
236 |
1 |
|
|
236 |
1 |
|
|
236 |
1 |
2 |
Hàm Tiến |
- |
- |
85 |
215 |
85 |
215 |
85 |
215 |
85 |
215 |
85 |
215 |
3 |
Phú Hài |
- |
- |
744 |
3 |
744 |
3 |
744 |
3 |
744 |
3 |
744 |
3 |
4 |
Thanh Hải |
120 |
520 |
|
|
150 |
610 |
|
|
450 |
1.800 |
250 |
2.320 |
5 |
Phú Thủy |
- |
- |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
6 |
Hưng Long |
- |
- |
412 |
1.764 |
|
|
516 |
2.212 |
|
|
619 |
2.654 |
7 |
Đức Thắng |
- |
- |
50 |
184 |
|
|
50 |
184 |
|
|
50 |
184 |
8 |
Đức Long |
414 |
1.639 |
314 |
1.210 |
464 |
1.769 |
485 |
1.819 |
495 |
1.812 |
517 |
1.755 |
9 |
Lạc Đạo |
|
|
120 |
286 |
|
|
120 |
286 |
|
|
120 |
286 |
10 |
Tiến Thành |
- |
- |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
IV |
Hàm Thuận Nam |
170 |
711 |
170 |
711 |
170 |
711 |
189 |
785 |
170 |
711 |
220 |
942 |
1 |
Tân Thành |
67 |
294 |
67 |
294 |
67 |
294 |
67 |
294 |
67 |
294 |
67 |
294 |
2 |
Tân Thuận |
103 |
417 |
103 |
417 |
103 |
417 |
103 |
417 |
103 |
417 |
103 |
417 |
3 |
Thuận Quý |
|
|
|
|
|
|
19 |
74 |
|
|
50 |
231 |
V |
Hàm Tân |
114 |
478 |
156 |
645 |
118 |
381 |
294 |
1.122 |
174 |
564 |
364 |
1.397 |
1 |
Sơn Mỹ |
63 |
298 |
- |
- |
25 |
124 |
63 |
298 |
35 |
142 |
63 |
298 |
2 |
Tân Thắng |
15 |
58 |
110 |
479 |
22 |
72 |
149 |
595 |
42 |
146 |
189 |
758 |
3 |
Thắng Hải |
36 |
122 |
46 |
166 |
71 |
185 |
82 |
229 |
97 |
276 |
112 |
341 |
VI |
LaGi |
306 |
1.281 |
764 |
3.161 |
326 |
1.445 |
751 |
3.218 |
353 |
1.689 |
723 |
3.209 |
1 |
Tân Hải |
- |
- |
342 |
1.309 |
- |
- |
342 |
1.309 |
- |
- |
342 |
1.309 |
2 |
Tân Tiến |
81 |
356 |
82 |
461 |
81 |
440 |
82 |
445 |
81 |
440 |
81 |
445 |
3 |
Tân Bình |
- |
- |
17 |
79 |
- |
- |
17 |
79 |
- |
- |
17 |
79 |
4 |
Tân Phước |
40 |
185 |
68 |
362 |
45 |
205 |
63 |
342 |
50 |
325 |
58 |
446 |
5 |
Phước Lộc |
100 |
400 |
155 |
550 |
110 |
440 |
145 |
635 |
126 |
535 |
129 |
540 |
6 |
Bình Tân |
85 |
340 |
100 |
400 |
90 |
360 |
102 |
408 |
96 |
389 |
96 |
390 |
VII |
Phú Quý |
|
|
219 |
991 |
|
|
219 |
991 |
|
|
219 |
991 |
1 |
Ngũ Phụng |
|
|
20 |
95 |
|
|
20 |
95 |
|
|
20 |
95 |
2 |
Tam Thanh |
|
|
102 |
410 |
|
|
102 |
410 |
|
|
102 |
410 |
3 |
Long Hải |
|
|
97 |
486 |
|
|
97 |
486 |
|
|
97 |
486 |
|
Toàn tỉnh |
1.996 |
7.968 |
4.594 |
14.302 |
3.006 |
8.641 |
5.043 |
15.911 |
3.503 |
10.447 |
5.795 |
17.521 |
* Cấp độ bão lấy theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin và cấp độ rủi ro thiên tai khi dự báo cấp gió đổ bộ vào đất liền |
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN THEO CÁC CẤP BÁO ĐỘNG LŨ
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Huyện/Xã |
Trên báo động 3 |
Trên báo động 3 +1m |
Trên lũ lịch sử |
|||||||||
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
||||||||
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
||
I |
Tuy Phong |
401 |
1.292 |
481 |
1.417 |
438 |
1.299 |
552 |
1.663 |
540 |
1.504 |
712 |
2.531 |
1 |
Liên Hương |
40 |
100 |
20 |
45 |
50 |
110 |
25 |
50 |
60 |
125 |
30 |
65 |
2 |
Phan Rí Cửa |
50 |
120 |
40 |
90 |
60 |
130 |
40 |
100 |
70 |
150 |
50 |
110 |
3 |
Hòa Minh |
107 |
375 |
204 |
797 |
67 |
220 |
244 |
952 |
31 |
80 |
280 |
1.092 |
4 |
Chí Công |
70 |
150 |
80 |
170 |
50 |
134 |
60 |
130 |
86 |
180 |
100 |
300 |
5 |
Bình Thạnh |
15 |
30 |
50 |
70 |
22 |
45 |
70 |
90 |
30 |
58 |
90 |
145 |
6 |
Phước Thể |
15 |
42 |
33 |
128 |
21 |
69 |
53 |
207 |
85 |
241 |
67 |
285 |
7 |
Vĩnh Hảo |
70 |
390 |
18 |
23 |
81 |
394 |
14 |
25 |
71 |
430 |
30 |
374 |
8 |
Vĩnh Tân |
7 |
15 |
8 |
20 |
20 |
47 |
10 |
21 |
25 |
50 |
14 |
35 |
9 |
Phú Lạc |
11 |
30 |
10 |
30 |
22 |
50 |
13 |
28 |
30 |
70 |
18 |
40 |
10 |
Phong Phú |
10 |
25 |
10 |
24 |
20 |
40 |
13 |
30 |
27 |
60 |
19 |
40 |
11 |
Phan Dũng |
6 |
15 |
8 |
20 |
25 |
60 |
10 |
30 |
25 |
60 |
14 |
45 |
II |
Bắc Bình |
1.396 |
5.910 |
3.457 |
13.853 |
1.396 |
5.910 |
3.457 |
13.853 |
1.396 |
5.910 |
3.457 |
13.853 |
1 |
Bình An |
30 |
60 |
90 |
400 |
30 |
60 |
90 |
400 |
30 |
60 |
90 |
400 |
2 |
Phan Hòa |
18 |
77 |
18 |
77 |
18 |
77 |
18 |
77 |
18 |
77 |
18 |
77 |
3 |
Phan Điền |
20 |
41 |
35 |
83 |
20 |
41 |
35 |
83 |
20 |
41 |
35 |
83 |
4 |
Phan Rí Thành |
120 |
545 |
246 |
972 |
120 |
545 |
246 |
972 |
120 |
545 |
246 |
972 |
5 |
Hồng Thái |
18 |
72 |
32 |
231 |
18 |
72 |
32 |
231 |
18 |
72 |
32 |
231 |
6 |
Hồng Phong |
|
|
81 |
324 |
|
|
81 |
324 |
|
|
81 |
324 |
7 |
TT.Chợ Lầu |
89 |
309 |
207 |
675 |
89 |
309 |
207 |
675 |
89 |
309 |
207 |
675 |
8 |
Phan Hiệp |
18 |
47 |
51 |
100 |
18 |
47 |
51 |
100 |
18 |
47 |
51 |
100 |
9 |
Phan Lâm |
304 |
1.625 |
706 |
2.723 |
304 |
1.625 |
706 |
2.723 |
304 |
1.625 |
706 |
2.723 |
10 |
Phan Sơn |
|
|
101 |
450 |
|
|
101 |
450 |
|
|
101 |
450 |
11 |
Sông Bình |
180 |
664 |
116 |
489 |
180 |
664 |
116 |
489 |
180 |
664 |
116 |
489 |
12 |
Hòa Thắng |
300 |
1.200 |
230 |
1.100 |
300 |
1.200 |
230 |
1.100 |
300 |
1.200 |
230 |
1.100 |
13 |
Hải Ninh |
20 |
68 |
50 |
141 |
20 |
68 |
50 |
141 |
20 |
68 |
50 |
141 |
14 |
Bình Tân |
120 |
600 |
400 |
2.000 |
120 |
600 |
400 |
2.000 |
120 |
600 |
400 |
2.000 |
15 |
Sông Lũy |
31 |
117 |
83 |
365 |
31 |
117 |
83 |
365 |
31 |
117 |
83 |
365 |
16 |
TT.Lương Sơn |
71 |
147 |
851 |
2.993 |
71 |
147 |
851 |
2.993 |
71 |
147 |
851 |
2.993 |
17 |
Phan Thanh |
45 |
290 |
115 |
550 |
45 |
290 |
115 |
550 |
45 |
290 |
115 |
550 |
18 |
Phan Tiến |
12 |
48 |
45 |
180 |
12 |
48 |
45 |
180 |
12 |
48 |
45 |
180 |
III |
Hàm Thuận Bắc |
|
|
|
|
|
|
1.256 |
5.310 |
|
|
|
4.645 |
1 |
Hàm Thắng |
|
|
|
|
|
|
171 |
631 |
|
|
|
505 |
2 |
TT.Phú Long |
|
|
|
|
|
|
165 |
677 |
|
|
|
464 |
3 |
Hàm Trí |
|
|
|
|
|
|
89 |
373 |
|
|
|
201 |
4 |
Hàm Chính |
|
|
|
|
|
|
108 |
377 |
|
|
|
351 |
5 |
TT.Ma Lâm |
|
|
|
|
|
|
63 |
273 |
|
|
|
145 |
6 |
Hồng Sơn |
|
|
|
|
|
|
454 |
2.038 |
|
|
|
2.038 |
7 |
Hàm Đức |
|
|
|
|
|
|
47 |
211 |
|
|
|
211 |
8 |
Thuận Hòa |
|
|
|
|
|
|
59 |
327 |
|
|
|
327 |
9 |
Đa Mi |
|
|
|
|
|
|
47 |
198 |
|
|
|
198 |
10 |
Đông Giang |
|
|
|
|
|
|
46 |
183 |
|
|
|
183 |
11 |
La Dạ |
|
|
|
|
|
|
7 |
22 |
|
|
|
22 |
IV |
Phan Thiết |
175 |
695 |
6.118 |
18.542 |
1.020 |
1.179 |
5.415 |
19.361 |
1.160 |
1.695 |
5.907 |
21.285 |
1 |
Mũi Né |
- |
- |
236 |
1 |
|
|
236 |
1 |
|
|
236 |
1 |
2 |
Hàm Tiến |
- |
- |
14 |
59 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Phú Hài |
- |
- |
673 |
3 |
673 |
3 |
673 |
3 |
673 |
3 |
673 |
3 |
4 |
Thanh Hải |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
160 |
520 |
5 |
Phú Thủy |
- |
- |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
7 |
26 |
6 |
Bình Hưng |
- |
- |
2.407 |
10.936 |
|
|
2.407 |
10.936 |
|
|
2.407 |
10.936 |
7 |
Hưng Long |
- |
- |
309 |
1.327 |
|
|
412 |
1.769 |
|
|
516 |
2.212 |
8 |
Đức Thắng |
- |
- |
61 |
333 |
|
|
61 |
333 |
|
|
61 |
333 |
9 |
Đức Nghĩa |
- |
- |
250 |
800 |
- |
- |
250 |
800 |
- |
- |
250 |
800 |
10 |
Đức Long |
90 |
425 |
64 |
255 |
110 |
472 |
85 |
318 |
150 |
542 |
120 |
499 |
11 |
Lạc Đạo |
|
|
120 |
286 |
|
|
120 |
286 |
|
|
120 |
286 |
12 |
Phú Tài |
- |
- |
978 |
4 |
|
|
1 |
5 |
|
|
1 |
6 |
13 |
Phú Trinh |
|
|
825 |
4.020 |
|
|
925 |
4.189 |
|
|
1.002 |
4.478 |
14 |
Xuân An |
- |
- |
3 |
11 |
- |
- |
3 |
11 |
- |
- |
3 |
11 |
15 |
Thiện Nghiệp |
20 |
75 |
11 |
42 |
27 |
105 |
20 |
75 |
50 |
195 |
40 |
165 |
16 |
Phong Nẫm |
25 |
65 |
40 |
100 |
28 |
84 |
40 |
120 |
50 |
100 |
80 |
180 |
17 |
Tiến Lợi |
40 |
130 |
40 |
130 |
95 |
280 |
95 |
280 |
150 |
620 |
150 |
620 |
18 |
Tiến Thành |
- |
- |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
80 |
210 |
V |
Hàm Thuận Nam |
398 |
1.903 |
92 |
306 |
872 |
4.141 |
143 |
452 |
1.669 |
7.948 |
658 |
2.564 |
1 |
Hàm Minh |
398 |
1.903 |
55 |
165 |
872 |
4.141 |
125 |
385 |
1.669 |
7.948 |
217 |
815 |
2 |
Hàm Mỹ |
|
|
18 |
67 |
|
|
18 |
67 |
|
|
18 |
67 |
3 |
TT.Thuận Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70 |
255 |
4 |
Mương Mán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
132 |
580 |
5 |
Tân Lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
82 |
391 |
6 |
Hàm Thạnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
88 |
205 |
7 |
Tân Thuận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
53 |
8 |
Thuận Quý |
|
|
19 |
74 |
|
|
|
|
|
|
40 |
198 |
VI |
Hàm Tân |
239 |
990 |
381 |
1.655 |
288 |
1.234 |
538 |
2.147 |
338 |
1.384 |
741 |
2.780 |
1 |
Tân Đức |
5 |
18 |
- |
- |
8 |
28 |
20 |
80 |
12 |
45 |
40 |
165 |
2 |
Tân Minh |
12 |
41 |
20 |
67 |
18 |
72 |
35 |
119 |
25 |
102 |
57 |
185 |
3 |
Tân Phúc |
55 |
220 |
31 |
126 |
85 |
340 |
43 |
170 |
110 |
420 |
52 |
220 |
4 |
Sông Phan |
2 |
7 |
14 |
52 |
5 |
13 |
26 |
92 |
- |
- |
74 |
266 |
5 |
Tân Nghĩa |
99 |
432 |
- |
- |
126 |
580 |
- |
- |
150 |
639 |
- |
- |
6 |
Tân Hà |
10 |
37 |
26 |
98 |
13 |
52 |
34 |
121 |
14 |
55 |
35 |
125 |
7 |
Tân Xuân |
47 |
203 |
71 |
307 |
24 |
117 |
94 |
393 |
18 |
91 |
110 |
419 |
8 |
Sơn Mỹ |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
9 |
Tân Thắng |
0 |
0 |
189 |
893 |
0 |
0 |
253 |
1,053 |
0 |
0 |
340 |
1,281 |
10 |
Thắng Hải |
9 |
32 |
30 |
112 |
9 |
32 |
33 |
119 |
9 |
32 |
33 |
119 |
VII |
LaGi |
160 |
770 |
432 |
2.026 |
279 |
962 |
635 |
817 |
465 |
1.967 |
663 |
1.297 |
1 |
Tân Hải |
- |
- |
100 |
400 |
50 |
200 |
135 |
540 |
120 |
480 |
124 |
454 |
2 |
Tân Tiến |
25 |
125 |
65 |
325 |
40 |
200 |
80 |
27 |
60 |
300 |
74 |
370 |
3 |
Tân Bình |
- |
- |
- |
- |
9 |
27 |
9 |
30 |
9 |
27 |
10 |
32 |
4 |
Tân An |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
21 |
95 |
21 |
95 |
5 |
Tân Thiện |
- |
- |
- |
- |
20 |
60 |
26 |
78 |
40 |
120 |
52 |
201 |
6 |
Phước Hội |
120 |
600 |
250 |
1.250 |
135 |
375 |
350 |
2 |
185 |
825 |
338 |
2 |
7 |
Bình Tân |
15 |
45 |
17 |
51 |
25 |
100 |
35 |
140 |
30 |
120 |
44 |
143 |
VIII |
Đức Linh |
|
|
561 |
1.961 |
|
|
561 |
1.961 |
|
|
561 |
1.961 |
1 |
Đa Kai |
|
|
24 |
41 |
|
|
24 |
41 |
|
|
24 |
41 |
2 |
Sùng Nhơn |
|
|
36 |
108 |
|
|
36 |
108 |
|
|
36 |
108 |
3 |
Mê Pu |
|
|
86 |
346 |
|
|
86 |
346 |
|
|
86 |
346 |
4 |
TT.Võ Xu |
|
|
67 |
99 |
|
|
67 |
99 |
|
|
67 |
99 |
5 |
Vũ Hòa |
|
|
172 |
692 |
|
|
172 |
692 |
|
|
172 |
692 |
6 |
Nam Chính |
|
|
4 |
15 |
|
|
4 |
15 |
|
|
4 |
15 |
7 |
TT.Đức Tài |
|
|
21 |
114 |
|
|
21 |
114 |
|
|
21 |
114 |
8 |
Đức Tín |
|
|
22 |
105 |
|
|
22 |
105 |
|
|
22 |
105 |
9 |
Đức Hạnh |
|
|
15 |
68 |
|
|
15 |
68 |
|
|
15 |
68 |
10 |
Tân Hà |
|
|
47 |
121 |
|
|
47 |
121 |
|
|
47 |
121 |
11 |
Trà Tân |
|
|
48 |
186 |
|
|
48 |
186 |
|
|
48 |
186 |
12 |
Đông Hà |
|
|
19 |
66 |
|
|
19 |
66 |
|
|
19 |
66 |
IX |
Tánh Linh |
260 |
1.032 |
1.140 |
4.247 |
443 |
1.638 |
1.091 |
4.039 |
937 |
3.417 |
2.252 |
8.344 |
1 |
Đức Phú |
|
|
78 |
309 |
|
|
78 |
309 |
|
|
137 |
564 |
2 |
Nghị Đức |
|
|
181 |
419 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Măng Tố |
38 |
139 |
23 |
95 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Bắc Ruộng |
|
|
225 |
878 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Huy Khiêm |
51 |
207 |
81 |
346 |
102 |
433 |
211 |
856 |
211 |
893 |
320 |
1,353 |
6 |
Đồng Kho |
37 |
148 |
64 |
240 |
64 |
240 |
124 |
448 |
124 |
472 |
285 |
1.060 |
7 |
La Ngâu |
|
|
225 |
878 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Đức Bình |
|
|
|
|
|
|
33 |
171 |
|
|
101 |
517 |
9 |
Đức Thuận |
|
|
67 |
335 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
TT. Lạc Tánh |
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
120 |
120 |
340 |
11 |
Gia An |
32 |
113 |
94 |
322 |
277 |
965 |
645 |
2,255 |
552 |
1.932 |
1.289 |
4.510 |
12 |
Gia Huynh |
47 |
186 |
47 |
186 |
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
Suối Kiết |
55 |
239 |
55 |
239 |
|
|
|
|
|
|
|
|
X |
Phú Quý |
|
|
12 |
45 |
|
|
12 |
45 |
|
|
12 |
45 |
1 |
Ngũ Phụng |
|
|
12 |
45 |
|
|
12 |
45 |
|
|
12 |
45 |
Toàn tỉnh |
3.029 |
12.592 |
12.674 |
44.052 |
4.736 |
16.363 |
13.660 |
49.648 |
6.505 |
23.825 |
14.963 |
59.305 |
|
*Mức báo động lấy tại trạm gần nhất quy định tại (Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg) và các trạm địa phương. |
PHỤ LỤC 4A
TỔNG HỢP
NGUỒN NHÂN LỰC HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Lực lượng |
Tổng cộng |
Tuy Phong |
Bắc Bình |
Hàm Thuận Bắc |
Phan Thiết |
Hàm Thuận Nam |
Hàm Tân |
LaGi |
Đức Linh |
Tánh Linh |
Phú Quý |
1 |
Quân đội (tỉnh đội, huyện đội) |
1.382 |
75 |
43 |
246 |
200 |
88 |
52 |
90 |
43 |
45 |
500 |
2 |
Bộ đội biên phòng |
297 |
65 |
10 |
|
100 |
42 |
10 |
20 |
- |
- |
50 |
3 |
Công an |
987 |
74 |
44 |
230 |
150 |
151 |
83 |
30 |
135 |
30 |
60 |
4 |
Y tế |
706 |
55 |
77 |
92 |
100 |
95 |
56 |
60 |
52 |
100 |
19 |
5 |
Thanh niên tình nguyện |
29.453 |
175 |
27.929 |
394 |
100 |
95 |
358 |
85 |
174 |
125 |
18 |
6 |
Doanh nghiệp huy động |
1.444 |
120 |
|
1.000 |
50 |
48 |
105 |
30 |
21 |
67 |
3 |
7 |
Hội chữ thập đỏ |
825 |
65 |
244 |
20 |
40 |
40 |
64 |
10 |
128 |
210 |
4 |
8 |
Dân quân tự vệ |
4.089 |
110 |
1.516 |
716 |
185 |
185 |
487 |
185 |
121 |
495 |
89 |
9 |
Hội phụ nữ |
763 |
55 |
|
21 |
50 |
47 |
133 |
30 |
150 |
273 |
4 |
10 |
Lực lượng xung kích |
3.738 |
110 |
800 |
394 |
200 |
117 |
247 |
150 |
663 |
883 |
174 |
11 |
Hội nông dân, đoàn thể khác |
1.041 |
110 |
70 |
24 |
90 |
81 |
265 |
60 |
237 |
100 |
4 |
12 |
Thành viên BCH, VPTT |
1.600 |
165 |
31 |
408 |
80 |
128 |
208 |
220 |
264 |
30 |
66 |
13 |
Cán bộ công nhân viên chức |
2.467 |
165 |
55 |
550 |
200 |
152 |
166 |
200 |
189 |
200 |
590 |
14 |
Lực lượng khác |
8.257 |
330 |
70 |
2.489 |
50 |
15 |
183 |
50 |
3.675 |
192 |
1.203 |
PHỤ LỤC 4B
TỔNG HỢP
VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Hạng mục |
ĐVT |
Tổng cộng |
Tuy Phong |
Bắc Bình |
Hàm Thuận Bắc |
Phan Thiết |
Hàm Thuận Nam |
Hàm Tân |
La Gi |
Đức Linh |
Tánh Linh |
Phú Quý |
I. |
Vật tư |
||||||||||||
1 |
Đá hộc |
m3 |
1.421 |
391 |
không hạn chế |
500 |
50 |
10 |
583 |
50 |
220 |
200 |
10.000 |
2 |
Đá dăm, sỏi |
m3 |
9.055 |
320 |
500 |
250 |
25 |
780 |
250 |
660 |
7.050 |
2.000 |
|
3 |
Cát |
m3 |
6.485 |
495 |
1.000 |
200 |
20 |
993 |
200 |
570 |
1.000 |
3.000 |
|
4 |
Đất |
m3 |
5.240 |
540 |
1.000 |
200 |
20 |
2.298 |
200 |
1.480 |
1.800 |
3.000 |
|
5 |
Rọ thép |
cai |
1.295 |
0 |
400 |
500 |
100 |
100 |
165 |
100 |
20 |
75 |
|
6 |
Bao tải |
chiếc |
34.240 |
9.650 |
5.500 |
5.000 |
2.000 |
1.600 |
3.500 |
1.500 |
6.840 |
2.150 |
5.000 |
7 |
Vải bạt |
m2 |
5.599 |
320 |
|
100 |
250 |
230 |
1.004 |
250 |
3.534 |
915 |
|
8 |
Tôn lợp |
m2 |
12.500 |
3.300 |
|
1.000 |
500 |
200 |
1.100 |
500 |
0 |
7.000 |
10.000 |
9 |
Các vật tư khác |
|
1.290 |
0 |
|
|
|
|
100 |
|
750 |
540 |
|
II. |
Trang thiết bị |
||||||||||||
1 |
Nhà bạt cứu sinh |
cái |
171 |
20 |
60 |
32 |
13 |
13 |
3 |
10 |
11 |
12 |
15 |
2 |
Phao ao cứu sinh |
cái |
3.164 |
410 |
424 |
480 |
500 |
185 |
427 |
530 |
283 |
352 |
295 |
3 |
Phao tròn cứu sinh |
cái |
3.827 |
465 |
773 |
350 |
600 |
162 |
321 |
560 |
397 |
520 |
375 |
4 |
Máy phát điện |
cái |
55 |
14 |
4 |
5 |
4 |
4 |
15 |
4 |
19 |
1 |
|
5 |
Áo mưa chuyên dùng |
cái |
1.034 |
500 |
|
100 |
50 |
165 |
958 |
50 |
119 |
50 |
30 |
6 |
Flycam |
cái |
35 |
0 |
|
|
|
34 |
1 |
|
0 |
0 |
|
7 |
Loa cầm tay |
cái |
1.731 |
18 |
38 |
34 |
34 |
1.550 |
59 |
15 |
34 |
8 |
2 |
8 |
Dây thừng |
m |
21.511 |
8.280 |
350 |
3.500 |
2.000 |
|
2.80 |
1.500 |
2.650 |
351 |
|
9 |
Máy Icom |
cái |
3 |
0 |
|
|
|
|
2 |
|
0 |
1 |
|
10 |
Các trang thiết bị khác |
… |
337 |
0 |
60 |
|
|
|
30 |
|
48 |
199 |
20 |
III. |
Phương tiện |
||||||||||||
1 |
Xe cứu hộ các loại |
chiếc |
59 |
2 |
7 |
0 |
10 |
|
1 |
10 |
6 |
23 |
|
2 |
Xe chữa cháy |
chiếc |
8 |
2 |
|
0 |
3 |
|
0 |
2 |
0 |
0 |
1 |
3 |
Tàu, thuyền cứu nạn |
chiếc |
87 |
6 |
|
0 |
20 |
|
20 |
46 |
10 |
4 |
1 |
4 |
Ca nô |
chiếc |
38 |
3 |
2 |
1 |
4 |
3 |
0 |
4 |
0 |
1 |
20 |
5 |
Số ô tô có thể huy động |
cái |
573 |
45 |
|
|
30 |
32 |
137 |
55 |
39 |
175 |
60 |
a |
Xe 45 chỗ |
cái |
29 |
4 |
1 |
2 |
1 |
1 |
1 |
8 |
1 |
10 |
1 |
b |
Xe 25-29 chỗ |
cái |
52 |
6 |
|
5 |
1 |
1 |
7 |
1 |
16 |
19 |
3 |
c |
Xe 16 chỗ |
cái |
129 |
12 |
3 |
10 |
8 |
8 |
23 |
34 |
11 |
40 |
3 |
d |
Xe 4-7 chỗ |
cái |
320 |
23 |
17 |
20 |
34 |
34 |
88 |
12 |
21 |
106 |
53 |
6 |
Số ô tô tải có thể huy động |
cái |
296 |
26 |
19 |
35 |
30 |
37 |
66 |
15 |
40 |
74 |
20 |
7 |
Số xe (ủi, xúc) huy động |
cái |
152 |
16 |
10 |
34 |
9 |
9 |
41 |
5 |
32 |
37 |
10 |
8 |
Xe cứu thương |
cái |
17 |
3 |
8 |
2 |
|
|
5 |
2 |
0 |
0 |
2 |
PHỤ LỤC 4C
TỔNG HỢP
THÔNG TIN DỰ TRỮ VỀ LƯƠNG THỰC - NHU YẾU PHẨM CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Địa phương |
Lương thực, thực phẩm |
Nước uống đóng chai |
Nhiên liệu |
Hóa chất khử trùng |
Thiết bị xử lý nước |
Dự trữ phòng chống dịch |
|||||||||
Lương khô |
Mì tôm |
Gạo |
Thực phẩm |
Đồ hộp |
Chất đốt |
Dầu Diesel |
Xăng |
Dầu hoả |
Phèn chua |
Clo ra min B |
Vôi bột |
|||||
gói |
gói |
kg |
kg |
kg |
chai |
kg |
lít |
lít |
lít |
tấn |
viên |
tấn |
chiếc |
|
||
1 |
Tuy Phong |
510 |
12.500 |
1.000.000 |
7.100 |
340 |
22.500 |
1.250 |
1.250 |
1.250 |
1.250 |
1 |
2.050 |
1 |
50 |
230 KT, 110 sát khuẩn |
2 |
Bắc Bình |
21.900 |
34.500 |
19.000 |
11.630 |
11.700 |
30.700 |
2.840 |
5.250 |
9.250 |
3.350 |
1.500 |
1.400 |
53 |
116 |
|
3 |
Hàm Thuận Bắc |
|
50.000 |
39.000 |
40.000 |
500 |
26.650 |
100.000 |
10.000 |
100.000 |
1.000 |
100 |
10.000 |
100 |
50 |
|
4 |
Phan Thiết |
6.000 |
125.000 |
250.000 |
240.000 |
1.300 |
600.000 |
500 |
2.000 |
5.000 |
500 |
1 |
2.000 |
3 |
|
|
5 |
Hàm Thuận Nam |
5.020 |
115.550 |
216.000 |
237.395 |
1.265 |
516.660 |
510 |
1.035 |
2.420 |
810 |
2 |
1.050 |
2 |
|
|
6 |
Hàm Tân |
0 |
310 |
48.647 |
16.146 |
5.681 |
1.237 |
27.721 |
5.500 |
2.600 |
2.340 |
1.625 |
179 |
2.850 |
310 |
230 hộp KT, 210 sát khuẩn |
7 |
La Gi |
6.000 |
23 |
200 |
220 |
1.000 |
100 |
500 |
1.000 |
2.000 |
500 |
1 |
1.500 |
2 |
|
|
8 |
Đức Linh |
200 |
34.900 |
28.850 |
1.150 |
495 |
13.750 |
5.000 |
5.600 |
6.440 |
1.220 |
6 |
500 |
29 |
- |
|
9 |
Tánh Linh |
25.700 |
86.000 |
50.140 |
27.000 |
12.850 |
8.100 |
12.850 |
12.850 |
7.000 |
6.425 |
36 |
6.425 |
69 |
69 |
130 hộp KT, 260 sát khuẩn |
10 |
Phú Quý |
1.000 |
2.300 |
31.000 |
2.000 |
2.000 |
4.000 |
5.000 |
10.000 |
50.000 |
1.000 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
65.330 |
458.783 |
1.651.837 |
580.641 |
35.131 |
1.219.697 |
151.171 |
44.485 |
135.960 |
17.395 |
3.272 |
25.104 |
3.110 |
595 |
|
PHỤ LỤC 5
TỔNG HỢP
THÔNG TIN DỰ TRỮ VỀ LƯƠNG THỰC - NHU YẾU PHẨM CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch
số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT |
Đơn vị |
Lực lượng (Người) |
Phương tiện |
Vật tư |
Hậu cần |
||||||||||||||||||||
Máy bay (Chiếc) |
Xe khách, xe chở quân (Chiếc) |
Xe tải xe ben xe cuốc (Chiếc) |
Xe chữa cháy (Chiếc) |
Máy ủi, máy đào, máy xúc, Cần cẩu (Chiếc) |
Tàu, thuyền các loại (Chiếc) |
ca nô các loại (Cái) |
T/chai, xuồng máy, nhôm (Cái) |
Máy bơm nước (Cái) |
Lều bạt các loại (Cái) |
Phao cứu sinh C/loại (Cái) |
Dầm cầu (Cái) |
Vải lọc, các loại (m) |
Rọ thép (Cái) |
Đá các loại (m3) |
Nhiên liệu dự phòng (Lít) |
Xi măng (Tấn) |
Tôn các loại (Tấm) |
Gạo (Tấn) |
Mỳ tôm (Thùng) |
Nước uống (Thùng) |
Đường, sữa các loại (Thùng) |
Thuốc Y tế (CS) |
|||
I |
Nguồn lực của tỉnh |
3.760 |
0 |
15 |
27 |
4 |
11 |
28 |
8 |
28 |
7 |
94 |
1.975 |
699 |
5.000 |
700 |
1.200 |
5.730 |
5.000 |
70 |
29.000 |
20.000 |
52.000 |
55.000 |
165 |
1 |
Quân sự tỉnh |
3.190 |
|
|
4 |
|
2 |
|
1 |
4 |
|
42 |
415 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Biên phòng tỉnh |
50 |
|
2 |
|
|
|
3 |
2 |
|
1 |
27 |
470 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Công an tỉnh |
150 |
|
3 |
|
4 |
|
|
2 |
|
1 |
18 |
405 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Sở Giao thông vận tải |
20 |
|
10 |
18 |
|
1 |
2 |
|
|
|
|
|
699 |
0 |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển NT |
20 |
|
0 |
5 |
|
6 |
3 |
1 |
|
5 |
4 |
635 |
|
5.000 |
500 |
1.200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Sở Y tế |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
165 |
7 |
Điện lực |
30 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Hội Chữ thập đỏ |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Phan Thiết |
40 |
|
|
|
|
|
20 |
2 |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Văn phòng TT |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
0 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Sở Công Thương |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.730 |
5.000 |
70 |
29.000 |
20.000 |
52.000 |
55.000 |
|
12 |
Tỉnh Đoàn |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Hiệp đồng với Bộ và QK7 |
1.030 |
1 |
34 |
6 |
0 |
0 |
15 |
6 |
0 |
0 |
85 |
750 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
1 |
Sư đoàn Bộ binh 302 |
400 |
|
19 |
|
|
|
|
|
|
|
50 |
300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Lữ Công binh 25 |
300 |
|
3 |
|
|
|
13 |
4 |
|
|
10 |
100 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Lữ Pháo binh 75 |
100 |
|
4 |
3 |
|
|
|
|
|
|
10 |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Lữ Tăng thiết giáp 26 |
100 |
|
4 |
3 |
|
|
|
|
|
|
10 |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Công ty Đông Hải |
50 |
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Vùng 4 Hải quân |
40 |
|
|
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
7 |
Lữ Đoàn 681 Hải quân |
40 |
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Sư đoàn Không quân 370 |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.