ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 02 tháng 07 năm 2024 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/ 4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, chủ động hội nhập quốc tế, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Giai đoạn 2023 - 2025: Mỗi năm phát triển ít nhất 650 doanh nghiệp; trong đó, số doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hàng năm ít nhất 30 doanh nghiệp, đến năm 2025 có ít nhất 5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh.
Phấn đấu tỷ trọng đóng góp của khu vực doanh nghiệp vào GRDP của Tỉnh đến năm 2025 đạt từ 26 - 27%, hằng năm giải quyết việc làm cho ít nhất 36.000 lao động, kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp đến năm 2025 chiếm 98 - 99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đến năm 2025 hỗ trợ phát triển ít nhất 20 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
Phấn đấu đến năm 2025 có 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng các nền tảng số.
Phấn đấu duy trì và phát triển ngày càng nhiều doanh nghiệp được xếp vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới.
100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.
3. Yêu cầu
Các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố chủ động, tích cực trong chỉ đạo, điều hành công tác phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp, xem việc tháo gỡ và kiến nghị tháo gỡ các rào cản, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, phối hợp để triển khai công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả, thực chất, đồng bộ công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh của Tỉnh theo hướng thuận lợi, thân thiện.
A. Nhóm nhiệm vụ giải pháp trong ngắn hạn
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh theo chức năng, thẩm quyền:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát các dự án đầu tư tư nhân từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước đã được chấp thuận theo quy định của Luật Đầu tư chưa triển khai hoặc đang triển khai để kịp thời báo cáo Tổ công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định số 123/QĐ-UBND-TL ngày 12/8/2023 của UBND Tỉnh để tháo gỡ vướng mắc, kiến nghị tháo gỡ vướng mắc nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi tiến độ thực hiện dự án theo cam kết nhà đầu tư, để đôn đốc, nhắc nhở nhà đầu tư thực hiện đúng tiến độ dự án, góp phần bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả nhà đầu tư trong cơ hội tiếp cận nguồn lực về đất đai.
Thường xuyên theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn, để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả tốt nhất. Đồng thời, tham mưu UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm và giai đoạn trung hạn theo đúng tình hình thực tế triển khai của các dự án.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật về đầu tư; trong đó, ưu tiên các dự án bất động sản (theo Quy chế phối hợp thực hiện và trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước của nhà đầu tư thực hiện ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn Tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-UBND-HC ngày 03/4/2023 của UBND Tỉnh).
b) Sở Xây dựng
Chủ động phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh, các doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn để rà soát, đề xuất, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng các dự án bất động sản.
Giám sát chặt chẽ hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản; việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản thực hiện dự án trên địa bàn Tỉnh.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về thẩm định dự án, thiết kế xây dựng và cấp phép xây dựng theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính để triển khai thực hiện thống nhất trên địa bàn Tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải
Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND Tỉnh tập trung nguồn lực đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án, trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các công trình có tính liên kết, kết nối quốc gia, vùng theo Kế hoạch số 342/KH-UBND ngày 06/12/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện xây dựng các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng và tiến độ theo kế hoạch.
d) Cục Hải quan Tỉnh
Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh, các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, rà soát, đề xuất các giải pháp, nhằm đơn giản hóa tối đa các quy trình thủ tục Hải quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhằm giảm thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, kịp thời kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền loại bỏ những thủ tục hành chính còn rườm rà, không phù hợp hoặc sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, tiết kiệm chi phí, thời gian, trình tự thực hiện thủ tục hành chính. Đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi thương mại cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
đ) Cục Thuế Tỉnh
Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh, góp phần thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn trọng điểm của Tỉnh, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý nhanh thủ tục, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp bất động sản, nhà đầu tư đã đáp ứng đủ điều kiện.
f) Công an Tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tuyên truyền các quy định về phòng cháy, chữa cháy; tập huấn phương án chữa cháy, kỹ năng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh rà soát, kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác kiểm tra, cấp phép, thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy.
Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan hoạt động tín dụng đen, kiên quyết không để hoạt động phức tạp trên địa bàn Tỉnh
g) Thanh tra Tỉnh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giám sát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố để đảm bảo thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện nghiêm quy định mỗi doanh nghiệp không kiểm tra quá một lần trong năm.
a) Cục Thuế Tỉnh
Chủ động tuyên truyền, triển khai hiệu quả các văn bản, chính sách hỗ trợ về thuế, lệ phí theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng Nghị quyết số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ để cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh có thêm nguồn lực phục hồi sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ đạo công chức thuộc quyền nâng cao kỷ cương, kỷ luật công vụ trong hoàn thuế giá trị gia tăng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thuế và giải quyết các hồ sơ đúng quy trình quy phạm pháp luật, xử nghiêm các trường hợp gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn phù hợp với tình hình diễn biến giá trị thực tế trên thị trường.
c) Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu UBND Tỉnh phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng (đối với các mặt hàng xi măng, thép xây dựng, cát xây dựng, cát san lấp).
Chủ trì, phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh rà soát, đánh giá và đề xuất các giải pháp, biện pháp để nâng cao hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan đẩy nhanh triển khai xây dựng giao thông nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Sở Công Thương
Theo dõi, tham mưu UBND Tỉnh chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp thực hiện đúng quy định về dự trữ lưu thông xăng dầu của Thương nhân đầu mối.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trên địa bàn Tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định trên địa bàn tỉnh.
e) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch thanh toán.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp – ngân hàng trên địa bàn. Giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh, tư vấn, giải thích cụ thể các trường hợp chưa đủ điều kiện xét duyệt cho vay và có giải pháp phối hợp Sở, ngành liên quan hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh
Triển khai hiệu quả nguồn vốn của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ để đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và bảo vệ môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp và Khởi nghiệp) tiếp tục tuyên truyền về danh mục các dự án, lĩnh vực ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ khởi nghiệp của Quỹ để các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp tiếp cận.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước
a) Sở Công Thương
Đẩy mạnh triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị, tập trung vào một số ngành lợi thế. Nghiên cứu, đánh giá các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng mà các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, tiềm năng đóng vai trò dẫn dắt trong chuỗi, hoặc có khả năng giữ vai trò ở các khâu quan trọng của chuỗi để tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế; đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia xúc tiến thương mại, khảo sát, nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và ngoài nước, trong đó, tập trung phát triển thị trường các tỉnh lân cận, giáp biên, các khu đô thị lớn của cả nước, chú trọng phát triển các chuỗi liên kết khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ, các tỉnh An Giang, Bến Tre, Cần Thơ (ABCD Group) cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng lớn.
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành và tham gia các sàn giao dịch điện tử, từng bước chuyển đổi từ các kênh bán hàng truyền thống sang mua bán trực tuyến.
b) Sở Ngoại vụ
Thông qua Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp kết nối đối tác, thâm nhập thị trường; quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến, kêu gọi hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tại thị trường các nước.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác thu thập, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh; tiếp tục khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động (nhất là những lao động chưa có việc làm, lao động tự do, lao động bị cắt giảm do doanh nghiệp thiếu hụt đơn hàng) tại các phiên, sàn giao dịch việc làm.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Có giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.
B. Nhóm nhiệm vụ giải pháp trong trung và dài hạn
a) Các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại các chương trình, kế hoạch của UBND Tỉnh: Quyết định số 1583/QĐ- UBND-HC ngày 19/10/2021 ban hành Chương trình hành động của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Kế hoạch số 377/KH-UBND ngày 07/11/2022 về việc cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 284/KH- UBND ngày 19/12/2018 thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp; Quyết định số 1389/QĐ-UBND-HC ngày 11/9/2021 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030.
b) Văn phòng UBND Tỉnh
Vận hành có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công, Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất, kiến nghị giải quyết các bất cập do quy định pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn, tạo ra rào cản mới trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; rà soát, kiến nghị đơn giản hóa hoặc thay đổi các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, dịch vụ công trực tuyến.
Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, duy trì mô hình “Cà phê doanh nghiệp”, tăng cường đi cơ sở, đa dạng hóa các kênh giao tiếp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tổng hợp đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.
Nghiên cứu đổi mới các chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, đường dây nóng hỏi - đáp trực tuyến đảm bảo hiệu quả, thiết thực và tiện lợi cho doanh nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu triển khai Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh dài hạn, bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 theo Quyết định số 1158/QĐ-UBND-HC ngày 13/11/2023 của UBND Tỉnh, nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực để đầu tư tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế xanh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án “Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam” theo Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh tế, hướng tới nền kinh tế xanh.
Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 8/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Tham mưu triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo giai đoạn 2021 - 2025, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Đồng Tháp trong Nhóm 5 tỉnh/thành cao nhất nước.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt Đề án “Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam” theo Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh tế, hướng tới nền kinh tế xanh.
e) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các giải pháp phát triển thương mại điện tử theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND Tỉnh. Thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
f) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn Tỉnh; xây dựng hoặc đề xuất điều chỉnh, bổ sung Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 558/QĐ- UBND-HC ngày 27/05/2022 UBND Tỉnh, trên cơ sở nguồn lực của cơ quan, tổ chức và nhu cầu của DNNVV.
g) Các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố
Tổ chức, phối hợp tổ chức đối thoại định kỳ giữa các Sở, ban, ngành Tỉnh, chính quyền địa phương với doanh nghiệp, tạo lập, duy trì nhiều kênh thông tin để kịp thời lắng nghe, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của doanh nghiệp; kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lãnh đạo Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp tổ chức triển khai có hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đẩy nhanh việc triển khai phương án thí điểm tổ chức vận hành Không gian làm việc chung Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp tại Tòa nhà Khối các cơ quan đơn vị sự nghiệp Tỉnh.
Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2020 của UBND Tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025.
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV để tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND Tỉnh về hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh để cung cấp các thông tin, các kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các đơn vị.
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Tỉnh; các cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của Quốc gia và của Tỉnh; các điển hình khởi nghiệp thành công đến với các tầng lớp thanh niên, sinh viên, học sinh, các nhà khoa học, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công Tỉnh theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức 4, ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 31/03/2023 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến năm 2025; Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2020 của UBND Tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/4/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị quyết số 44/2021/NQ HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND Tỉnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 07/03/2023 của UBND Tỉnh; Quyết định số 773/QĐ-UBND-HC ngày 18/7/2022 của UBND Tỉnh về Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND Tỉnh về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng cao, đa dạng ngành, nghề đáp ứng quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại. Tuyên truyền, thực hiện hiệu quả Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Sắp xếp kiện toàn mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh; đổi mới chương trình giáo dục nghề nghiệp theo hướng nâng cao năng lực thực hành và phù hợp với xu thế mới; nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường lao động để phục vụ doanh nghiệp thông qua việc tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm và tại các huyện, thành phố, các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh, giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long... bằng hình thức (trực tiếp, trực tuyến) tạo điều kiện thuận lợi cho lao động, doanh nghiệp tuyển dụng lao động khi có nhu cầu, không bị rào cản về không gian địa lý.
Tổ chức các kênh giao dịch thị trường lao động (thông tin, quảng cáo, trang tìm việc làm trên các Báo, Đài, sàn giao dịch việc làm...); thực hiện việc liên kết hệ thống thông tin thị trường lao động ở các thành phố, khu, cụm công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lãnh đạo Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp triển khai hiệu quả Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 27/01/2022 của UBND Tỉnh về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025; các chính sách hỗ trợ DNNVV về hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp, chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội, DNNVV kinh doanh bền vững theo Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 20/06/2022 của UBND Tỉnh, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 8/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Công Thương
Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 19/4/2019 của UBND Tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Kế hoạch số 198/KH- UBND ngày 21/8/2020 của UBND Tỉnh về việc thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hoà xã hội Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đẩy mạnh triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, tập trung vào một số ngành lợi thế. Nghiên cứu, đánh giá các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng mà các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, tiềm năng đóng vai trò dẫn dắt trong chuỗi, hoặc có khả năng giữ vai trò ở các khâu quan trọng của chuỗi để tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi.
Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp, khuyến khích hình thành lực lượng doanh nghiệp có quy mô lớn, đóng vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị trong các ngành, lĩnh vực chủ lực và thế mạnh của tỉnh như chế biến thủy sản, thực phẩm, nông sản, hoa kiểng… tạo ra các sản phẩm mang tầm quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ liên kết và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, thực hiện quản lý, giám sát việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa phương theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 07/02/2020 của UBND Tỉnh về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa.
d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.
Triển khai, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong thực hiện các chính sách, giải pháp của ngành ngân hàng trong việc cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh để khôi phục sản xuất, ổn định và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh; đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách, giải pháp được giao tại Kế hoạch này và Phụ lục kèm theo.
Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính chủ trì phối hợp, thẩm định tham mưu UBND Tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Các hiệp hội doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh, Hiệp hội ngành nghề xây dựng các chương trình, biện pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động trong Tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu UBND Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện.
5. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12 của năm) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 02/07/2024 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT |
MỤC TIÊU THỰC HIỆN |
CƠ QUAN THỰC HIỆN/ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
1 |
Giai đoạn 2023 - 2025: Mỗi năm phát triển ít nhất 650 doanh nghiệp; trong đó, số doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hàng năm ít nhất 30 doanh nghiệp, đến năm 2025 có ít nhất 5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. |
UBND huyện, thành phố thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo số liệu |
Các Sở, ban, ngành Tỉnh |
2 |
Bình quân trong giai đoạn 2023 - 2025, khu vực doanh nghiệp đóng góp từ 26 - 27% vào GRDP của Tỉnh |
UBND huyện, thành phố thực hiện Cục Thống kê báo cáo số liệu |
Cục Thuế Tỉnh Các Sở, ban, ngành Tỉnh |
Hằng năm giải quyết việc làm cho ít nhất 36.000 lao động |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND huyện, thành phố Ban Quản lý khu kinh tế Các đơn vị có liên quan |
|
Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp chiếm 98 - 99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. |
Cục Thống kê báo cáo số liệu |
Cục Hải quan, Sở Công Thương UBND huyện, thành phố Các đơn vị có liên quan |
|
3 |
Đến năm 2025 hỗ trợ phát triển ít nhất 20 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND huyện, thành phố Các sở, ban, ngành Tỉnh |
4 |
100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng các nền tảng số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Công Thương. Trung tâm Xúc tiến thương mại, Du lịch và Đầu tư UBND huyện, thành phố Các đơn vị có liên quan |
5 |
Phấn đấu duy trì và phát triển ngày càng nhiều doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới |
Sở Công Thương báo cáo số liệu |
UBND huyện, thành phố Các sở, ban, ngành Tỉnh |
6 |
100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND huyện, thành phố Các sở, ban, ngành Tỉnh |
7 |
80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
UBND huyện, thành phố Các đơn vị có liên quan |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.