ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 07 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/ 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025, như sau:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 922/QĐ-TTg). Đồng thời gắn việc thực hiện Chương trình với các Nghị quyết, Quyết định, Đề án, Kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
Bám sát các nguyên tắc, yêu cầu của Chương trình để hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, thực chất, đi vào chiều sâu, phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải quyết liệt, chủ động, thực chất và hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ căn bản về nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của việc phát triển du lịch nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời đảm bảo sự phối hợp thường xuyên và thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg.
Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình, thời gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng đáp ứng được mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phát triển, chuẩn hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương và xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch; trên 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá.
Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.
Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1. Xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch nông thôn
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ; tiềm năng về du lịch của địa phương, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 phù hợp với các quy hoạch liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học...).
Triển khai, hướng dẫn Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch, bao gồm: Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch; Tài liệu hướng dẫn công nhận điểm du lịch nông thôn và cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch nông thôn, trọng tâm là: Cơ chế chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng; phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; đào tạo nguồn nhân lục; truyền thông, xúc tiến quảng bá; xây dựng hạ tầng viễn thông, cơ sở lưu trú, dịch vụ; xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch mới; sản xuất sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch…nhằm hỗ trợ kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức, cá nhân uy tín, tiềm lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư, phát triển du lịch ở địa phương.
Đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn của các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng từng địa phương.
Thực hiện bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao…; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
Tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ duy trì, phát triển các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch.
Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, cơ sở lưu trú, sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, điều kiện sinh thái, làng nghề, ẩm thực, văn hóa.
Hỗ trợ xây dựng các công cụ, câu chuyện về sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn theo các nhóm: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề... Ưu tiên các mô hình gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.
Mỗi huyện, thành phố xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch: Huyện Lâm Bình, phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng; huyện Na Hang phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; huyện Chiêm Hóa phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng; huyện Hàm Yên, Yên Sơn phát triển sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch nông nghiệp; huyện Sơn Dương phát triển sản phẩm du lịch lịch sử, văn hóa; thành phố Tuyên Quang phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh...
Triển khai xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững. Phát triển mô hình đón khách du lịch tham quan, trải nghiệm theo mùa nông nghiệp như: Lễ hội hoa lê, ruộng bậc thang xã Hồng Thái, huyện Na Hang; ruộng bậc thang xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình; khai thác nhà vườn, trang trại, khu sinh thái, khu công nghệ cao phát triển thành các điểm du lịch trải nghiệm như: Cam sành, thanh long ruột đỏ huyện Hàm Yên; làng nghề chè Vĩnh Tân, huyện Sơn Dương; chè Shan Khau Mút xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình; bưởi Phúc Ninh, Xuân Vân, huyện Yên Sơn; cá lồng hồ Na Hang, Lâm Bình... kết nối với các điểm du lịch của tỉnh.
4. Quảng bá, giới thiệu, kết nối và xúc tiến thị trường du lịch nông nghiệp, nông thôn
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn. Ít nhất 01 lần/năm. Lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch của tỉnh, các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.
Tăng cường áp dụng chuyển đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn áp dụng thực tế ảo.
Xây dựng các ấn phẩm, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (Youtube, Zalo, Facebook, TikTok…) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.
5. Tuyên truyền, nâng cao năng lực về du lịch nông thôn
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (ít nhất 01 lần/năm).
Tổ chức cuộc thi sáng tác ý tưởng về du lịch nông thôn theo chủ đề hàng năm (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch…).
Tổ chức mạng lưới tư vấn về du lịch nông nghiệp, nông thôn để hỗ trợ người dân, cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, thủ công mỹ nghệ… phục vụ cho hoạt động du lịch nông thôn.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả triển khai Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết. Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan, các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn các mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn tổ chức thực hiện xây dựng các mô hình tại các địa phương; kiểm tra tiến độ, kết quả triển khai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn; bản đồ kết nối mạng lưới điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn áp dụng chuyển đổi số; các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu du lịch nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, tham mưu xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch; nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng nông thôn.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, tăng cường kết nối du lịch nông thôn theo vùng; xây dựng Tài liệu tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng làm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức sự kiện, lễ hội giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn ít nhất 01 lần/năm; tổ chức hội nghị, hội thảo về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; tổ chức tọa đàm, hội thảo kết nối điểm đến du lịch và sản phẩm du lịch nông thôn; lồng ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài tỉnh; khảo sát, đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.
3. Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá du lịch nông thôn của tỉnh theo từng chuyên đề, đối tượng khách du lịch; phối hợp chặt chẽ với các công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ hành tổ chức đón các đoàn khách đến du lịch tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trải nghiệm du lịch nông thôn thực tế gắn với sản phẩm du lịch các mùa trong năm và giới thiệu các sản phẩm du lịch mới.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể truyền thông về du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng các video, clip, ấn phẩm…. quảng bá du lịch nói chung và du lịch nông thôn của tỉnh, đăng tải trên các trang mạng xã hội Youtube, Zalo, Facebook, TikTok… để thu hút du khách du lịch đến Tuyên Quang.
- Tư vấn, giới thiệu cung cấp thông tin, các tour, tuyến du lịch để kết nối đến các khu du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch thuộc địa bàn quản lý đầu tư, chỉnh trang về cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, bố trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch.
4. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
- Tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch nông thôn; triển khai các chương trình liên kết với các địa phương nhằm xúc tiến, quảng bá hình ảnh các điểm du lịch nông thôn của tỉnh đến các thị trường trọng điểm về du lịch.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch nông thôn, giới thiệu về điểm đến du lịch nông thôn của tỉnh, các tour, tuyến, điểm, sản phẩm nông nghiệp gắn với các điểm du lịch nông thôn trên Trang thông tin điện tử “Lễ hội Thành Tuyên” (lehoithanhtuyen.com.vn), Du lịch Tuyên Quang (dulichtuyenquang.gov.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng; vận động, hướng dẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình du lịch nông thôn để quảng bá, thu hút khách du lịch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh thông tin tuyên truyền về hoạt động du lịch nông thôn theo kế hoạch đề ra, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền và thông tin về các sản phẩm đặc trưng, các chương trình du lịch, các khu, điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh; đưa thông tin đến công chúng và du khách “Tuyên Quang là điểm đến an toàn, thân thiện, hấp dẫn”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số về du lịch, phát triển hệ thống du lịch thông minh; tăng cường, quảng bá về du lịch nông thôn của tỉnh trên các phương tiện truyền thông, nền tảng công nghệ số.
5. Sở Y tế: Thường xuyên kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh và công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn cho du khách. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn về các biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch hàng năm. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất phân bổ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong khả năng cân đối ngân sách địa phương; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, các nguồn vốn thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
- Tham mưu bố trí, lồng ghép, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Công an tỉnh: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch, nhất là tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; có phương án, kế hoạch đảm bảo an toàn các sự kiện văn hóa, du lịch được tổ chức trên địa bàn tỉnh.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách tín dụng của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục cải tiến, công khai, minh bạch quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho khách hàng; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh thực hiện thủ tục ký quỹ theo mức ký quỹ quy định tại Nghị định số 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 của Chính phủ.
10. Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường các hoạt động thông tin, thời lượng phát sóng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nội dung kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; quảng bá hình ảnh, các sản phẩm du lịch đặc trưng, lợi thế của du lịch nông thôn, về mức độ an toàn, sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của các khu, điểm du lịch; đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan báo chí Trung ương và các tỉnh bạn để quảng bá về du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch liên kết hợp tác với các địa phương tham gia các hoạt động thúc đẩy du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp trong kế hoạch và đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch của tỉnh.
- Vận động, khuyến khích các hội viên, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch phục vụ du khách; giới thiệu các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện truyền thông và thông qua tổ chức các sự kiện du lịch của tỉnh; khai thác hiệu quả mạng xã hội trong quảng bá sản phẩm của đơn vị, doanh nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm công tác phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với từng địa phương, tình hình dịch bệnh trên địa bàn, đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về điểm đến du lịch của địa phương; đổi mới nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả, đáp ứng điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, nhất là hạ tầng du lịch cộng đồng. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ chủ yếu có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu du khách.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 đến 02 sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách; hằng quý tổ chức ít nhất một hoạt động về du lịch trên địa bàn; phối hợp liên kết với các công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ hành... tổ chức giới thiệu, đón các đoàn khách đến tham quan, trải nghiệm, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ du lịch của địa phương.
- Chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có và các sản phẩm du lịch mới của địa phương; xây dựng video, clip, tờ gấp, ấn phẩm... các sản phẩm mới, hấp dẫn để thu hút khách du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh quan tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch đồng thời đảm bảo thực hiện các quy định, điều kiện về an toàn phòng chống dịch cho du khách.
- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng ít nhất 01 làng văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch nông thôn theo quy định.
- Chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch thuộc địa bàn quản lý chỉnh trang về cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, bố trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch.
13. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Đồng thời gắn nội dung Kế hoạch với việc triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
14. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các Sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 07/12/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT |
Nội dung triển khai |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện/hoàn thành |
I |
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN |
|||
1 |
Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2022 |
2 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của từng sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. |
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2022 |
3 |
Triển khai, hướng dẫn Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2022 |
4 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch nông thôn. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
II |
PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỂM D LỊCH, SẢN PHẨM DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI |
|||
1 |
Đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn và khả năng kết nối du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2022 |
2 |
Xây dựng, phát triển các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng từng địa phương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý III/2023 |
3 |
Mỗi huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển ít nhất 01 làng văn hóa đặc trưng gắn với phát triển du lịch, du lịch nông thôn. |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
2022-2025 |
4 |
Thực hiện bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao …; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
5 |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
6 |
Duy trì, phát triển các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2023-2025 |
7 |
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, cơ sở lưu trú, sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, điều kiện sinh thái, làng nghề, ẩm thực, văn hóa. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2025 |
8 |
Xây dựng các công cụ, câu chuyện sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 |
III |
TẬP TRUNG KHAI THÁC, XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG, XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH NÔNG THÔN THEO HƯỚNG DU LỊCH XANH, CÓ TRÁCH NHIỆM VÀ BỀN VỮNG; PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH MỚI |
|||
1 |
Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn theo các nhóm: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
2 |
Mỗi huyện, thành phố xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch. |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
2022-2025 |
3 |
Triển khai xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững. Phát triển mô hình đón khách du lịch tham quan, trải nghiệm theo mùa nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2025 |
IV |
QUẢNG BÁ, GIỚI THIỆU, KẾT NỐI VÀ XÚC TIẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN |
|||
1 |
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn (ít nhất 01 lần/năm) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
2 |
Tổ chức diễn đàn kết nối về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Hằng năm |
3 |
Tăng cường áp dụng chuyển đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn áp dụng thực tế ảo |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
2022-2025 |
4 |
Khảo sát, đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
5 |
Lồng ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
IV |
TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN |
|||
1 |
Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và người dân về du lịch nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2025 |
2 |
Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ các cấp về Chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
3 |
Tổ chức cuộc thi sáng tác ý tưởng về du lịch nông thôn theo chủ đề hàng năm |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
4 |
Tổ chức mạng lưới tư vấn du lịch nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
V |
KIỂM TRA, GIÁM SÁT |
|
|
|
1 |
Tổ chức theo dõi, giám sát kết quả triển khai Chương trình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2022-2025 |
2 |
Tổ chức Hội nghị sơ kết triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2023 |
3 |
Tổng kết Chương trình giai đoạn 2021 - 2025; đề xuất Chương trình giai đoạn 2026-2030. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý IV/2025 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.