ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi là Chỉ thị số 05);
Thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 84-KH/TU ngày 07/10/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi là Kế hoạch số 84).
Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 84-KH/TU của Tỉnh ủy, góp phần giảm nghèo bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05 và Kế hoạch số 84 như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 84-KH/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ đề ra tại Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 84 của Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và Nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách giảm nghèo nhằm cải thiện và nâng cao đời sống, tinh thần cho hộ nghèo và hộ cận nghèo. Công tác giảm nghèo phải theo địa chỉ, nguyên nhân, nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Có chính sách khuyến khích, động viên hộ nghèo có ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững. Giảm dần đầu tư trực tiếp, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các dự án giảm nghèo hiệu quả, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ cải thiện, nâng cao mức sống cho hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội để bảo đảm an sinh xã hội; phát huy ý chí tự lực, tự cường, chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước cùng chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Tăng cường kiểm tra giám sát nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra.
- Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo: phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh giảm còn từ 0,5% trở xuống. Hỗ trợ đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo giúp cho các hộ nghèo thoát nghèo bền vững, hạn chế tình trạng hộ tái nghèo.
- Về thu nhập: bảo đảm 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Hỗ trợ các mô hình khuyến nông, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo.
- Về tiếp cận y tế: 100% người nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế; người nghèo bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.
- Về tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt 40%, mẫu giáo đạt 96%, phổ thông trung học và tương đương đạt 91,5%.
- Về nhà ở: tạo điều kiện xây mới và sửa chữa nhà ở Đại đoàn kết cho khoảng 200 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (những hộ này phải đáp ứng được tiêu chuẩn về đất xây dựng).
- Về tiếp cận nước sạch và vệ sinh:
+ Về nước sạch: Phấn đấu đến năm 2025 có 95% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%/tổng số hộ nghèo.
+ Về vệ sinh môi trường: 99% người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh so với tổng số hộ dân.
- Về tiếp cận thông tin: Nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Về trợ giúp pháp lý: phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là 100%.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH (Phụ lục kèm theo)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2022-2025, 2026-2030; Nghị quyết phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững áp dụng giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh. Đồng thời xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo việc thực hiện Kế hoạch này với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
- Trực tiếp tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ hội, đoàn thể; hướng dẫn triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo; phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền chủ trương, chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đầu tư các công trình giao thông, điện, nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối.
4. Sở Y tế: xây dựng giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh; triển khai thực hiện các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách hỗ trợ người nghèo bệnh nặng, chi phí cao không đủ khả năng thanh toán viện phí; tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: xây dựng giải pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn; quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất trường học phù hợp để học sinh tiếp cận thuận lợi; tham mưu triển khai thực hiện các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh con hộ nghèo.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xây dựng giải pháp để tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch khu vực nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; tổ chức hướng dẫn người nghèo về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,…
7. Sở Xây dựng: xây dựng giải pháp để tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng; tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
8. Sở Thông tin và truyền thông: đảm bảo chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình, đáp ứng nhu cầu của người dân; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách về giảm nghèo, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tấm gương vươn lên thoát nghèo làm giàu chính đáng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với các Sở, ngành có ý kiến thẩm định về nội dung bố trí quỹ đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đất ở trong quy hoạch sử dụng đất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
10. Sở Tư pháp: triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo.
11. Ban Dân tộc: xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách để hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Thực hiện chính sách nhà ở, nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, điện sinh hoạt, y tế, văn hóa, giáo dục, phát triển sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính, căn cứ nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo và cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, cấp xã tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện cho vay đúng đối tượng thụ hưởng trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ trả lãi đầy đủ và xử lý nợ bị rủi ro theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng nhu cầu vốn, trình UBND tỉnh phê duyệt ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tiếp tục triển khai, khảo sát nhu cầu vốn vay chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng kế hoạch vốn, tăng cường thông tin tuyên truyền đảm bảo các đối tượng hộ nghèo, người dân sinh sống tại khu vực nông thôn có nhu cầu vay vốn được sử dụng công trình nước sạch và vệ sinh đảm bảo môi trường sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên:
Phối hợp thống nhất hành động, triển khai công tác giảm nghèo, giảm nghèo bền vững gắn với thực hiện nội dung cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh“.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 của Trung ương và tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp số liệu, báo cáo và phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
- Triển khai, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn cấp giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, chủ động trong công tác triển khai công tác giảm nghèo tại địa phương; Rà soát, xác định, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng nguyên nhân và nhu cầu để xây dựng kế hoạch, giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở nhằm ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tăng cường vai trò Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, cấp xã trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW VÀ KẾ HOẠCH SỐ
84-KH/TU VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 31/12/2021
của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu)
STT |
Nội dung nhiệm vụ và giải pháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện và hoàn thành |
1 |
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững |
|
|
|
a |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua Nghị quyết giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Năm 2021 và năm 2026 |
b |
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Bà Rịa - Vũng Tàu chung tay Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Năm 2021 và năm 2026 |
c |
Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, triển khai đầy đủ và kịp thời các chính sách giảm nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
d |
Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh phụ trách địa bàn cụ thể; theo dõi, giúp đỡ và đề xuất kiến nghị |
Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh |
Các sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
2 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo |
|
|
|
a |
Hỗ trợ tiếp cận Thông tin - truyền thông |
|
|
|
|
- Đảm bảo chất lượng vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu của người dân. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn |
Hàng năm |
|
- Tập trung đẩy mạnh việc đưa thông tin về cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở; bảo đảm hầu hết các hộ dân trong tỉnh có thể thu, xem được các chương trình truyền hình; mạng lưới truyền hình trả tiền được triển khai tại các trung tâm huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; kết hợp việc truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh với các trạm phát lại có công suất phù hợp và sử dụng đầu thu số vệ tinh để đưa các chương trình phát thanh, truyền hình đến các vùng lõm sóng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình cáp. |
Hàng năm |
|
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức Hội, đoàn thể có liên quan và người dân về giảm nghèo và phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBMTTQVN tỉnh; các sở, ngành có liên quan; cơ quan Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
b |
Tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương, nhân rộng các đơn vị, gia đình, cá nhân, mô hình giảm nghèo hiệu quả tiêu biểu nhằm động viên, khuyến khích Nhân dân, các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBMTTQVN tỉnh; các sở, ngành có liên quan; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
3 |
Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững |
|
|
|
a |
Công tác tham mưu văn bản triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững |
|
|
|
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chuẩn nghèo của tỉnh, Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022- 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Năm 2021 và năm 2026 |
b |
Triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo |
|
|
|
b.1 |
Chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao tay nghề, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập |
|
|
|
|
- Chính sách hỗ trợ về tín dụng: triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về vay vốn cho hộ nghèo; Nâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh theo quy định khi có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh, trồng trọt và chăn nuôi. |
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh |
UBND các xã, phường, thị trấn; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, đoàn thể. |
Hàng năm |
|
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc diện hộ nghèo: Khảo sát, tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho người nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thi xã, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Hội, đoàn thể. |
Hàng năm |
|
- Hỗ trợ giải quyết việc làm: Tăng thêm nguồn vốn tín dụng địa phương cho vay giải quyết việc làm; giúp cho người nghèo, người cận nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm, xuất khẩu lao động và vay vốn để tự tạo việc làm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Hội, đoàn thể; Ngân hàng chính sách xã hội; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
|
- Hướng dẫn cách làm ăn: Hướng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ xây dựng các mô hình trồng trọt và chăn nuôi, tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và tham quan học tập kinh nghiệm. Lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số để triển khai thực hiện các dự án khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản sơ chế, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Từ dự án nhân rộng mô hình khuyến nông giảm nghèo hỗ trợ người nghèo kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện và đất đai của hộ nghèo từng địa phương. Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban dân tộc tỉnh; Hội Nông dân tỉnh |
Hàng năm |
|
Triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo |
Hội Nông dân tỉnh |
Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, TP |
Hàng năm |
b.2 |
Hỗ trợ tiếp cận y tế |
|
|
Hàng năm |
|
Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ y tế (cấp thẻ BHYT) cho người nghèo theo chuẩn của tỉnh và người nghèo mới thoát nghèo; hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo để thực hiện khám chữa bệnh theo hình thức Bảo hiểm y tế |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho hộ nghèo nhằm hỗ trợ cho người nghèo khi bệnh nặng có điều kiện được chữa trị kịp thời |
Sở Y tế |
Sở Tài chính; UBMTTQVN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
b.3 |
Chính sách hỗ trợ giáo dục |
|
|
|
|
Huy động học sinh đến trường đúng độ tuổi: đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục cho học sinh và phụ huynh học sinh về ý thức, trách nhiệm đối với việc học tập của con em mình. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin - Truyền thông; các tổ chức Hội, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các trường học |
Hàng năm |
|
Thường xuyên chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác nắm tình hình, sớm phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học, nhất là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, xác định nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ như: trao học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập, quần áo, phương tiện đi lại... tạo điều kiện cho con em hộ nghèo đến trường. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức Hội, đoàn thể; các trường học |
Hàng năm |
|
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc diện hộ nghèo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các trường học |
Hàng năm |
b.4 |
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở |
|
|
|
|
- Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ vì người nghèo của tỉnh |
UBMTTQVN tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Các tổ chức Hội, đoàn thể tỉnh |
Hàng năm |
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Triển khai các chính sách về hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. |
Sở Xây dựng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|
- Tạo điều kiện cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được xem xét vay vốn tín dụng ưu đãi; hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh ủy thác cho vay, nguồn vốn huy động để xây mới, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo từ tổ chức, cá nhân đóng góp. |
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh |
Sở Xây dựng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
b.5 |
Hỗ trợ tiền điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường |
|
|
|
|
- Từ nguồn vốn trực tiếp hỗ trợ cho Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch đang triển khai trên địa bàn nông thôn để giải quyết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nước sạch sinh hoạt và phải đảm bảo đủ điều kiện lắp đặt, tiếp cận nguồn nước sạch. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Sở Y tế; Ngân hàng chính sách xã hội; UBND các huyện, thị xã,thành phố |
Hàng năm |
|
- Tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn. Từ nguồn vốn trực tiếp hỗ trợ cho Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về vệ sinh môi trường đang triển khai trên địa bàn nông thôn để giải quyết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có hố xí hoặc có nhưng chưa hợp vệ sinh và phải đảm bảo đủ điều kiện để xây hố xí hợp vệ sinh. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ngân hàng chính sách xã hội; UBND các huyện, thị xã,thành phố |
Hàng năm |
|
- Thực hiện chi trả tiền điện cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh kịp thời. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
b.6 |
Trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo, đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người nghèo. |
Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan truyền thông; các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
c |
Triển khai thực hiện hỗ trợ kịp thời chính sách trợ cấp hàng tháng đối với các thành viên hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
d |
Phối hợp với các Sở, ngành có ý kiến thẩm định về nội dung bố trí quỹ đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đất ở trong quy hoạch sử dụng đất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. |
Sở Tài nguyên Môi trường |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo |
|
|
|
a |
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối. |
Sở Tài chính |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
b |
Bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án có liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số 2022-2025 theo hướng tích hợp với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2030 |
Sở Kế hoạch - Đầu tư |
Ban Dân tộc tỉnh, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
c |
Vận động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo xây dựng và sửa chữa nhà ở, trợ giúp tiền mua cây con, giống vật tư nông nghiệp, trợ giúp người nghèo khi gặp khó khăn, hỗ trợ học bổng cho con hộ nghèo khi đi học, …; phát huy nội lực của các tổ chức đoàn thể giúp đỡ các đoàn viên, hội viên nghèo. |
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở ban ngành, hội đoàn thể |
Hàng năm |
5 |
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo |
|
|
|
a |
Hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo cho cán bộ chuyên trách, các cấp ủy, chính quyền và hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
b |
Triển khai tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể |
Hàng năm |
c |
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp trong công tác kiểm tra, giám sát |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.