ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 8 năm 2023 |
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trong tình hình mới; theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 74/TTr-STP ngày 04/8/2023 và ý kiến đồng ý của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2541/VP.UBND ngày 16/8/2023 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trong tình hình mới, như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp theo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp trong tình hình mới; bảo đảm nguồn lực, khắc phục những khó khăn, hạn chế triển khai toàn diện các nhiệm vụ công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với yêu cầu cải cách hành chính, chuyển đổi số và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác cải cách tư pháp.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện cần bám sát các văn kiện, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến công tác tư pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 01/6/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27- NQ/TW của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Việc đổi mới lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư pháp cần đặt trong tổng thể công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị của Tỉnh trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cơ sở giữ vai trò nòng cốt trong tham mưu, triển khai thực hiện.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Công tác quán triệt, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ tư pháp
1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, địa phương gắn với tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh liên quan đến công tác tư pháp, nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới, Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 01/6/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 10/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW...
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: hoàn thành trong tháng 9/2023.
+ Tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác tư pháp: thực hiện năm 2023 và những năm tiếp theo.
1.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý và tình hình thực tiễn ở từng cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
2.1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ 2021 - 2026 để thực hiện trong nửa nhiệm kỳ còn lại, bảo đảm chủ động, khoa học, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, giải quyết tốt các vấn đề cấp thiết, cấp bách, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.3. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách đối các nhóm nhiệm vụ trọng tâm theo tinh thần Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị[1] và Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.4. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các chuyên gia, nhà khoa học và Nhân dân tham gia xây dựng pháp luật. Thực hiện hiệu quả, thực chất cơ chế giám sát, phản biện xã hội; trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.5. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những địa bàn, lĩnh vực dễ nảy sinh tham nhũng, tiêu cực, khiếu kiện kéo dài, góp phần kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, kiên quyết chống tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.6. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp nhằm tăng cường nguồn lực gắn với đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023.
2.7. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương; kịp thời đề xuất các nội dung bảo đảm tính khả thi cao, thuận lợi trong triển khai thực hiện, giải quyết hiệu quả những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
3. Công tác tổ chức thi hành và theo dõi thi hành pháp luật
3.1. Đổi mới cơ chế tổ chức thi hành pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
3.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quan trọng liên quan đến lợi ích thiết yếu của người dân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
3.3. Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp gắn với triển khai hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 - 2025.
3.4. Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện và thực hiện tốt cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý mọi hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025.
4.1. Tiếp tục phát huy hiệu quả vai trò hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp và thành viên Hội đồng theo quy định tại Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.2. Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch sổ 427-KH/TU ngày 20/7/2020 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, nhất là 11 chuyên đề trọng điểm được quy định trong Nghị quyết và triển khai hiệu quả 09 nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch 190/KH-UBND ngày 27/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; cơ quan chủ trì, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 - 2025.
4.3. Quan tâm xây dựng, kiện toàn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở, nhất là người dân tộc thiểu số; phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc.
- Cơ quan chủ trì:
+ Đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh: Sở Tư pháp.
+ Đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, hòa giải viên ờ cơ sở: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.4. Triển khai thiết thực, hiệu quả các hoạt động hưởng ứng “Ngày Pháp luật Việt Nam” hằng năm, tạo sự lan tỏa tinh thần “thượng tôn pháp luật”.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.5. Thực hiện đổi mới, đa dạng hoá các hình thức PBGDPL gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác này, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn và tình hình thực tế ở cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.6. Hoàn thành 04 nhóm mục tiêu trong công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023, cụ thể: (1) Trên 85% Nhân dân trên địa bàn tỉnh được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp; (2) Trên 95% người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp; (3) Tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành ở cơ sở hằng năm đạt trên 80%; (4) Đến năm 2030, bảo đảm “thượng tôn Hiến pháp và pháp luật” trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Cơ quan chủ trì:
+ Mục tiêu 1: Trên 85% Nhân dân trên địa bàn tỉnh được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022).
+ Mục tiêu 2: Trên 95% người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp: Ban Dân tộc tỉnh (theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 110/2022/NQ-HĐND ngày 09/7/2022).
+ Mục tiêu 3: Tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành ở cơ sở hằng năm đạt trên 80%: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Mục tiêu 4: Đến năm 2030, bảo đảm “thượng tôn Hiến pháp và pháp luật” trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.7. Quan tâm xây dựng các mô hình điển hình về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp huyện/xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hằng năm gắn với hoàn thành các nhiệm vụ về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.8. Triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đôi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025. Nâng cao chất lượng công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, nhà tạm giữ, trại giam, trại tạm giam về hoạt động trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; hoàn thành mục tiêu “100% đối tượng trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ pháp lý” theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/7/2023.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
5.1. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết tốt các vụ việc về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi theo quy định pháp luật; Tăng cường công tác phối hợp trong việc hướng dẫn, cấp giấy tờ hộ tịch, quốc tịch; quản lý chặt chẽ việc cho, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
5.2. Hoàn thành nhiệm vụ số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
5.3. Tăng cường kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp theo.
5.4. Tiếp tục cập nhật góp phần hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về lý lịch tư pháp; nâng cao chất lượng phục vụ và tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong công tác cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
5.5. Giải quyết kịp thời các vụ việc bồi thường nhà nước phát sinh trong tỉnh, hỗ trợ người yêu cầu bồi thường để đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo từng vụ việc.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Theo quy định đối với từng vụ việc cụ thể.
6.1. Thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể về tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
6.2. Phát triển các thiết chế, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa gắn với tăng cường quản lý nhà nước; cung cấp tốt các dịch vụ pháp lý, dịch vụ công cơ bản, thiết yếu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu và hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
6.3. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích: (1) Thành lập các tổ chức hành nghề lĩnh vực bổ trợ tư pháp tại các địa bàn khó khăn; (2) Thành lập các tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn, công ty luật có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, nhất là công ty luật chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh, đầu tư, thương mại có yếu tố nước ngoài đạt tiêu chuẩn do Bộ Tư pháp quy định. (3) Thành lập tổ chức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại để giải quyết một số tranh chấp bên cạnh việc giải quyết tranh chấp của hệ thống tòa án; trước mắt khuyến khích việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài thương mại tại Quảng Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
6.4. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại 03 địa phương Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước năm 2025.
6.5. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và 02 Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
6.6. Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Nghị quyết số 208/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế ngành và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
7.1. Thực hiện tốt công tác pháp chế ngành theo nguyên tắc người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
7.2. Bố trí, sắp xếp phù hợp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp chế để phát huy hiệu quả trong tham mưu thực hiện các nhiệm vụ tư pháp, nhất là về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
7.3. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025; chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp gắn với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác tư pháp
8.1. Tập trung cải cách hành chính, chuyển đổi số trong công tác tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
8.2. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, giải quyết kịp thời, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
8.3. Hoàn thành việc xây dựng, cập nhật và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu ngành tư pháp, góp phần hoàn thành mục tiêu hiện đại hóa ngành Tư pháp; triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ ngành tư pháp được giao theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
8.4. Triển khai các giải pháp cải thiện nâng cao các chỉ số “Tính minh bạch”; “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” do Sở Tư pháp làm đầu mối, góp phần thực hiện mục tiêu hằng năm về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
9.1. Phát triển nhân lực tư pháp của tỉnh đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
9.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ cấp tỉnh đến cơ sở, cán bộ pháp chế có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ Nhân dân và sự phát triển của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
9.3. Quan tâm kiện toàn, nâng cao chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo chỉ đạo tại Văn bản 5527/UBND-PC ngày 17/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (thực hiện Văn bản số 473-CV/TU ngày 11/8/2021 của Tỉnh ủy; Văn bản số 81-CV/BCSĐ ngày 22/7/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp).
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
9.4. Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên, thừa phát lại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
9.5. Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp gắn với tăng cường nguồn lực và phân bổ hợp lý, quản lý sử dụng một cách thiết thực, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
10. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và công tác phối hợp trong triển khai nhiệm vụ tư pháp
10.1. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, nhất là thanh tra chuyên ngành các lĩnh vực công tác tư pháp, gắn với phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm; tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm những vấn đề phức tạp nảy sinh trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là về công chứng, đấu giá tài sản.
- Cơ quan chủ trì, thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
10.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa ngành Tư pháp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tư pháp thông qua các quy chế phối hợp; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời khắc phục những khó khăn, hạn chế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, phạm vi quản lý xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này trong các báo cáo về công tác tư pháp về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương. Bảo đảm nguồn lực và kinh phí thực hiện công tác tư pháp tại địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong báo cáo công tác Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo việc triển khai các nội dung theo Kế hoạch; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.