ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 6 năm 2021 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 379/QĐ-TTG NGÀY 17/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Văn bản số 132/PCTT ngày 15/6/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Hà Tĩnh với một số nội dung chính như sau:
1. Đảm bảo triển khai kịp thời các quy định của Chiến lược Quốc gia Phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021; Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai, đặc biệt là công tác chuyển đổi số trong phòng chống thiên tai.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân; từng bước xây dựng Hà Tĩnh thành tỉnh có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
3. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cấp chính quyền và phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng dân cư nhằm chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai.
4. Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai từng bước được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy điều hành và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
5. Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai các cấp được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; đầu tư các phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
7. Năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai từng bước được nâng cao giúp công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai được thuận lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
8. Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai các cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
9. Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
10. Xác định nhiệm vụ cụ thể để thực hiện theo từng giai đoạn, đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách phòng chống thiên tai phù hợp với khả năng cân đối, huy động nguồn lực các cấp.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo một trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến, hướng dẫn kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ huy, điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
- Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai; củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.
- Nghiên cứu ứng dụng Khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả trong phòng chống thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
2. Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp
- Tăng cường công tác quản lý đê điều, hộ đê; củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê sông, nhất là các tuyến đê trọng điểm xung yếu. Củng cố, hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng, chăm sóc, bảo vệ cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven biển.
- Điều tiết hiệu quả hồ chứa nước trên các hệ thống sông để chủ động cắt lũ cho hạ du, đồng thời phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn. Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ.
- Củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa theo quy định. Vận hành hiệu quả hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du,... đảm bảo cắt lũ cho hạ du và cấp nước chống hạn trong mùa kiệt.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về biến đổi khí hậu, thiên tai đặc biệt là sự tác động lớn của bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, vỡ đập, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê điều, hồ đập, dân cư vùng ven sông, ven biển và vùng hạ du các hồ chứa.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước, hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, cản trở dòng chảy, khu vực thường xuyên bị ngập sâu phù hợp với tập quán sinh sống của Nhân dân, gắn với đảm bảo sinh kế, đời sống cho người dân. Tổ chức xây dựng, diễn tập, triển khai phương án sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở và khai thác trái phép tài nguyên, khoáng sản làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ các công trình qua sông, suối không đảm bảo khả năng thoát lũ; thanh thải vật cản dòng chảy trên sông, suối, hệ thống giao thông để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối với rừng sản xuất.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở đảm bảo phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
(nhiệm vụ cụ thể có Phụ lục chi tiết kèm theo)
Ngân sách nhà nước các cấp, vốn vay ODA, Quỹ Phòng chống thiên tai, huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở kế hoạch của các địa phương, đơn vị tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán ngân sách để thực hiện kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng chống thiên tai tỉnh)
- Đôn đốc các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm.
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai; kế hoạch phòng chống thiên tai 5 năm và hàng năm theo quy định của Luật phòng chống thiên tai
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo và tham mưu công tác ứng phó, phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Chỉ đạo và tham mưu nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo và hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.
- Phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Chỉ đạo cấp xã thường xuyên kiện toàn lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên phù hợp với thực tế của từng địa phương, từng vùng để hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch 214/KH-UBND ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
I |
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai |
|
|
1 |
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan |
II |
Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
2 |
Tổ chức Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành liên quan và các địa phương |
3 |
Tổ chức Thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và địa phương |
4 |
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
5 |
Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở ngành liên quan và địa phương |
III |
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn |
|
|
1 |
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan và các địa phương |
2 |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai |
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và các địa phương |
3 |
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn |
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì nội dung PCTT; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì nội dung Tìm kiếm cứu nạn |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các sở, ngành liên quan và các địa phương |
4 |
Điều tra cơ bản phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
IV |
Quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai |
|
|
1 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
2 |
Xây dựng kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
3 |
Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính (bão; lũ; hạn hán; xâm nhập mặn; sạt lở đất; sạt lở bờ sông, bờ biển...) theo cấp độ rủi ro thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
4 |
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
V |
Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai |
|
|
1 |
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Sở NN và PTNT, các sở, ngành liên quan và các địa phương |
2 |
Đề án bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Công thương và các địa phương |
3 |
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
4 |
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
5 |
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tàng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các địa phương |
6 |
Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng chống thiên tai |
Sở Xây dựng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động TB và XH và các địa phương |
7 |
Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
8 |
Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng chống thiên tai |
Sở Thông tin và truyền thông |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
VI |
Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế |
|
|
1 |
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong theo dõi, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các địa phương |
2 |
Ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
3 |
Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan và các địa phương |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.