ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện nội dung Công điện số 1058/CĐ-TTg ngày 04/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU), gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC); Thông báo số 468/TB-VPCP ngày 14/11/2023 của Văn phòng chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số nhiệm vụ cấp bách, khó khăn cần tháo gỡ trong lĩnh vực thủy sản và lâm nghiệp; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 5036/SNNPTNT-TS ngày 15/11/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần 5 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
1. Mục đích
- Vì lợi ích của quốc gia, của dân tộc, đảm bảo lợi ích của người dân; phát triển ngành thủy sản bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế; thể hiện trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong thực hiện các cam kết, điều ước quốc tế trong bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái biển bền vững, phát triển bền vững kinh tế biến gắn với đảm bảo an ninh chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Nhằm triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của EC về chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thống nhất nhận thức, hành động và vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống khai thác IUU; người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp của các sở, ngành, địa phương có liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác phòng, chống khai thác IUU, xem đây là nhiệm vụ chính trị, ưu tiên, cấp bách, tập trung nguồn lực thực hiện từ nay đến hết Quý II năm 2024.
- Xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư tại văn bản số 81-CV/TW ngày 20/3/2020 về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống khai thác IUU; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (đặc biệt là các văn bản: Công điện số 1058/CĐ-TTg ngày 04/11/2023, Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023, Công điện số 265/CĐ-TTg ngày 17/4/2023, Thông báo số 412/TB-VPCP ngày 12/10/2023, Thông báo số 468/TB-VPCP ngày 14/11/2023); văn bản chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 4347-CV/TU ngày 09/4/2020 về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; các kế hoạch chống khai thác IUU của UBND tỉnh (số 59/KH-UBND ngày 15/3/2023, số 203/KH-UBND ngày 31/12/2022) và các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo và có giải pháp hiệu quả để khắc phục các tồn tại, hạn chế. Kiểm điểm trách nhiệm tổ chức, cá nhân nếu không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến nỗ lực chung trong gỡ cảnh báo “Thẻ Vàng” của Ủy ban châu Âu; đồng thời, kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo chống khai thác IUU; xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong công tác chống khai thác IUU; huy động hệ thống chính trị vào cuộc theo chỉ đạo của Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh về công tác chống khai thác IUU.
- Đảm bảo nguồn lực, kinh phí, bố trí cán bộ đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, khẩn trương hoàn thành việc khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẾN THÁNG 4 NĂM 2024
a) Thực hiện thông tin truyền thông trong tỉnh, trong nước về nỗ lực chống khai thác IUU của các sở, ngành, địa phương và sự hợp tác của ngư dân.
b) Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU.
2. Về khung pháp lý, cơ chế, chính sách
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, góp ý sửa đổi, bổ sung các quy định về pháp luật thủy sản đảm bảo thống nhất, phù hợp với thực tiễn, điều kiện, đặc điểm nghề cá của tỉnh.
b) Ban hành cơ chế, chính sách chuyển đổi, hỗ trợ sinh kế cho ngư dân tự nguyện không tham gia hoạt động khai thác thủy sản hoặc tàu cá không còn đủ điều kiện theo quy định.
3. Về quản lý đội tàu và theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá
a) Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị giám sát hành trình (VMS)...); xử lý nghiêm, triệt để theo quy định tàu cá “03 không”, tàu cá không đủ điều kiện tham gia khai thác thủy sản.
b) Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
c) Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm; lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm).
d) Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên ra vào cảng (kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải có đầy đủ giấy tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá), có lắp đặt thiết bị VMS, đặc biệt là thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định.
e) Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
4. Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác
a) 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm,.... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
b) Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
c) Rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô hàng đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
d) Áp dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác trong nước khi Hệ thống được hoàn thiện, đưa vào sử dụng.
5. Thực thi pháp luật, xử lý vi phạm
a) Thực hiện các biện pháp mạnh không để tàu cá vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; điều tra, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm.
b) Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu cá không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định. Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác.
c) Tích cực nắm thông tin tàu cá bị nước ngoài bắt giữ; phối hợp thu thập các bản án, chứng cứ cung cấp cho lực lượng chức năng điều tra, xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm.
d) Điều tra, củng cố hồ sơ, truy tố xét xử các vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài để ngăn chặn, xử lý phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe.
(Nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
Các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan chủ động cân đối, sử dụng trong nguồn kinh phí ngân sách cấp hàng năm để triển khai thực hiện.
1. Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh về việc hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023 - 2025, các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện, định kỳ trước ngày 22 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện chống khai thác IUU về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 25 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện chống khai thác IUU về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Kiểm ngư), UBND tỉnh; tham mưu Ban Chỉ đạo về IUU của tỉnh để chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra EC lần 5 (dự kiến vào cuối Quý II năm 2024).
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện; trường hợp khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHỐNG KHAI THÁC IUU ĐẾN THÁNG
4/2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 199/KH-UBND ngày 20/11/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
STT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Sản phẩm/kết quả |
I. VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG, TUYÊN TRUYỀN TẬP HUẤN PHÁP LUẬT |
|||||
1 |
Thực hiện thông tin truyền thông trong tỉnh, trong nước về nỗ lực chống khai thác IUU của các sở ngành, địa phương và sự hợp tác của ngư dân. |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; - Báo Quảng Ngãi. |
Hàng ngày |
Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, pa nơ, áp phích... |
2 |
Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; - Báo Quảng Ngãi. |
Hàng ngày |
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử, ... |
II. VỀ KHUNG PHÁP LÝ, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH |
|||||
1 |
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, góp ý sửa đổi, bổ sung các văn bản thi hành Luật Thủy sản phù hợp với thực tiễn, điều kiện, đặc điểm nghề cá của tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh. |
Thường xuyên và theo yêu cầu |
Các văn bản đề xuất sửa đổi hoặc góp ý sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
2 |
Ban hành cơ chế, chính sách chuyển đổi, hỗ trợ sinh kế cho ngư dân tự nguyện không tham gia hoạt động khai thác thủy sản hoặc tàu cá không còn đủ điều kiện theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Sở Tư pháp. |
Trước ngày 30/3/2024 |
Cơ chế, chính sách được ban hành và tổ chức thực hiện (Thông báo số 389/TB-UBND ngày 15/8/2023 của UBND tỉnh) |
III. VỀ QUẢN LÝ ĐỘI TÀU VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÀU CÁ |
|||||
1. Về quản lý đội tàu |
|||||
1.1 |
Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để theo quy định tàu cá “03 không”, tàu cá không đủ điều kiện tham gia khai thác thủy sản. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh. |
Thường xuyên và trước ngày 31/12/2023 |
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương. - Lập danh sách theo dõi, quản lý tàu cá “03 không”, tàu cá không đủ điều kiện theo quy định. |
1.2 |
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase). |
- Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh. |
Hàng ngày |
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản lý - Thống kê, phân loại được số lượng tàu cá của tỉnh. |
2. Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá |
|||||
2.1 |
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên ra vào cảng (kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá,...) đặc biệt thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định. |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT. |
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
Hàng ngày |
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy phép, thiết bị VMS hoạt động,...) mới cho phép hoạt động khai thác. |
2.2 |
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU. |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT. |
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
Hàng ngày |
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm. |
2.3 |
Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm; lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm). |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
Công an tỉnh. |
Hàng ngày |
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về bờ sửa chữa theo quy định. - Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm. |
IV. VỀ XÁC NHẬN, CHỨNG NHẬN VÀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN KHAI THÁC |
|||||
1 |
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ). |
Sở Nông nghiệp và PTNT. |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh. |
Hàng ngày |
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai thác IUU. |
2 |
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh. |
Hàng ngày |
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo quy định của pháp luật. |
3 |
Rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô hàng đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND thành phố Quảng Ngãi. |
Hàng ngày |
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường EU không vi phạm IUU. |
4 |
Áp dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác trong nước. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
Trước ngày 31/12/2023 |
Tiếp nhận và triển khai thực hiện Phần mềm được Bộ Nông nghiệp và PTNT chuyển giao. |
V. VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT, XỬ LÝ VI PHẠM |
|||||
1 |
Thực hiện các biện pháp mạnh không để tàu cá vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; điều tra, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm. Rà soát hồ sơ, xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài từ đầu năm 2023 đến nay (nếu có). |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT. |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - Công an tỉnh. |
Thường xuyên và hoàn thành xử lý dứt điểm các vi phạm trong năm trước ngày 30/12/2023 |
Chấm dứt tàu cá vi phạm; 100% trường hợp vi phạm đều bị xử phạt. |
2 |
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu cá không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định. Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác. Rà soát hồ sơ, xử phạt dứt điểm các vụ việc đã vi phạm mất kết nối VMS theo quy định từ đầu năm 2023 đến nay. |
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Công an tỉnh. |
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. |
Thường xuyên và hoàn thành xử lý dứt điểm các vi phạm trước ngày 30/12/2023 |
100% trường hợp vi phạm đều bị xử phạt. |
3 |
Tích cực nắm thông tin tàu cá bị nước ngoài bắt giữ; phối hợp thu thập các bản án, chứng cứ cung cấp cho lực lượng chức năng điều tra, xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm. |
Sở Ngoại vụ. |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh. - Công an tỉnh. |
Thường xuyên |
Xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm. |
4 |
Điều tra, củng cố hồ sơ, truy tố xét xử các vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. |
Công an tỉnh. |
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; - Sở Nông nghiệp và PTNT; - BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; - Sở Ngoại vụ. |
Thường xuyên |
Truy tố, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.