ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 30 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án xác định vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn thành phố có hiệu quả, bền vững gắn với kinh tế tuần hoàn, an toàn thực phẩm và cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Phát triển trồng trọt hữu cơ phù hợp từng tiểu vùng sinh thái, giá trị gia tăng cao, phát triển sản phẩm OCOP, cải thiện đời sống của nông dân, gắn với phát triển du lịch sinh thái, xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và an sinh xã hội.
- Hình thành một số vùng canh tác hữu cơ trên cơ sở gắn với các cây trồng có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của thành phố; phát triển một số loại cây trồng có thể manh (lúa, rau màu và cây ăn quả) theo hướng nông nghiệp an toàn, hữu cơ, nâng cao giá trị gia tăng, tăng chất lượng nông sản, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất cho các tổ chức và cá nhân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, diện tích canh tác hữu cơ đạt 513,0 ha, chiếm 1,36% tổng diện tích đất trồng trọt, giá trị sản phẩm trồng trọt hữu cơ gấp 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ; Định hướng đến năm 2030, diện tích canh tác hữu cơ đạt 980,0 ha, chiếm 2,6% tổng diện tích đất trồng trọt, giá trị sản phẩm trồng trọt hữu cơ gấp 1,5 - 1,8 lần so với sản xuất phi hữu cơ (Phụ lục 1).
- Xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật và quy trình kỹ thuật cho một số cây trồng (lúa, rau màu, cây ăn quả) theo tiêu chuẩn hữu cơ.
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả đạt chứng nhận hữu cơ với diện tích 200-250 ha; trong đó: Lúa 100-200 ha, rau màu: 30-50 ha, cây ăn quả 20-30 ha.
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ trên địa bàn thành phố với diện tích 50-100 ha.
- Xây dựng và mở rộng 2-3 cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ các loại.
- Xây dựng nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án xác định vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 để các cấp, các ngành và các địa phương phối hợp triển khai thực hiện nhằm đảm bảo đạt mục tiêu của Đề án.
- Xác định rõ nhiệm vụ và giao trách nhiệm chủ trì, phối hợp cho các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ.
- Tổ chức phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ phù hợp điều kiện từng tiểu vùng sinh thái, thế mạnh của địa phương, nhu cầu của thị trường gắn với chuỗi giá trị, chuỗi kết nối cung cầu và đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện hành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
1.1. Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hội thảo về sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Thông báo rộng rãi các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn huyện, quận đã được phê duyệt theo Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn, hội thảo tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ đến doanh nghiệp, người sản xuất biết và chủ động tham gia, phối hợp phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ; nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, website của các phường, xã, các quận huyện và thành phố về các vùng đã được xác định sản xuất trồng trọt hữu cơ; in ấn tờ rơi, pano, áp phích,... về nội dung, kết quả phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ tại các địa phương.
1.2. Phát triển các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ đối với một số sản phẩm nông sản hữu cơ có thế mạnh
- Xây dựng các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ phù hợp, tập trung vào các loại cây chủ yếu như: lúa, rau màu, cây ăn quả... gắn sản xuất hữu cơ với đào tạo, du lịch, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học (khu du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm...). Đến năm 2030 phấn đấu diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng 2,6% tổng diện tích đất trồng trọt. Cụ thể các cây trồng như sau:
- Vùng lúa hữu cơ: Diện tích đạt 616 ha (trong đó diện tích được chứng nhận đạt 200 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu cơ đạt 416 ha); đáp ứng từ 10-15% nhu cầu lương thực của thành phố.
- Vùng rau màu hữu cơ: Diện tích đạt 213 ha (trong đó diện tích được chứng nhận đạt 100 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu cơ đạt 113 ha).
- Vùng cây ăn quả hữu cơ: Diện tích đạt 151 ha (trong đó diện tích được chứng nhận đạt 51 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu cơ đạt 100 ha).
1.3. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ
Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trồng trọt hữu cơ từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ có sự tham gia của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại.
Khuyến khích các hình thức sản xuất quy mô hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, trang trại sản xuất các sản phẩm đặc sản bản địa, sản phẩm OCOP có giá trị truyền thống, giá trị gia tăng cao và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Đẩy mạnh phong trào trồng trọt vườn cây hữu cơ gắn với thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch làm phân bón hữu cơ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp khu vực nông thôn.
1.4. Xây dựng các mô hình thí điểm sản xuất trồng trọt hữu cơ
Triển khai thí điểm các mô hình sản xuất trồng trọt hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế theo các cơ chế chính sách của thành phố đã ban hành như: Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 17/9/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố...
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả đạt chứng nhận hữu cơ với diện tích 200-250 ha; trong đó: Lúa 100-200 ha, rau màu: 30-50 ha, cây ăn quả 20-30 ha.
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ trên địa bàn thành phố với diện tích 50-100 ha.
- Xây dựng và mở rộng 2-3 cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ các loại qua sơ chế, chế biến.
Tăng cường ứng dụng các biện pháp sinh học trong phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng, chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp, các sản phẩm phân bón hữu cơ hiệu quả vào sản xuất.
1.5. Xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một số cây trồng đạt tiêu chuẩn hữu cơ
Căn cứ kết quả thực hiện các mô hình, xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật và quy trình sản xuất một số cây trồng đạt tiêu chuẩn hữu cơ áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất lúa đạt tiêu chuẩn hữu cơ;
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một số loại rau (rau ăn lá, cà chua, dưa chuột, đậu tương rau...) đạt tiêu chuẩn hữu cơ;
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một số loại cây ăn quả (Na, ổi, thanh long...) đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
1.6. Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho những cây trồng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao; đánh giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, logo, gắn tem truy xuất nguồn gốc một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao như: na, ổi, chuối, thanh long, đậu tương rau, nếp cái hoa vàng...
- Hỗ trợ đánh giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, đơn vị trực tiếp triển khai xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương trên địa bàn thành phố và một số vùng, địa phương để tăng thêm cơ hội phân phối, quảng bá sản phẩm hữu cơ được chứng nhận.
2. Giải pháp
2.1. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành; đồng thời tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đề xuất cơ chế chính sách mới nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tích tụ, tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất trồng trọt hữu cơ, tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân; ưu tiên hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng những diện tích đất nông nghiệp mới tích tụ.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
2.2. Quản lý và phát triển vùng canh tác hữu cơ
- Cắm biển hiệu và lập vùng đệm cho vùng canh tác hữu cơ nhằm cách ly với khu vực xung quanh để ngăn ngừa tác nhân có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ bên ngoài gây ảnh hưởng đến vùng canh tác hữu cơ. Từng bước thực hiện chuyển đổi các vùng đang sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ chất lượng vùng sản xuất, chống xói mòn, thoái hóa đất như: kỹ thuật làm đất; sử dụng phân xanh và cây che phủ đất, luân canh cây trồng; quản lý dinh dưỡng và kiểm soát các yếu tố độc hại trong đất; đánh giá chất lượng môi trường đất, nước trong các vùng sản xuất hữu cơ để sớm có giải pháp ngăn chặn, cải tạo trong trường hợp cần thiết.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông nội đồng, thủy lợi ...) trong vùng canh tác hữu cơ đảm bảo tính đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả sản xuất hữu cơ.
- Khi tiến hành sản xuất trồng trọt hữu cơ phải đảm bảo tuân thủ các quy định theo Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 11/11/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các quy định khác có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ngăn ngừa hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến vùng canh tác hữu cơ đã được xác định.
2.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng quy trình canh tác phù hợp cho từng đối tượng cây trồng (lúa, các loại rau, cây ăn quả) theo tiêu chuẩn hữu cơ.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất và quảng bá tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ của địa phương; nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phân bón sinh học, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học, chọn tạo giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với dịch hại tốt, phù hợp với quy trình canh tác hữu cơ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
- Liên kết với các tổ chức quốc tế để học hỏi và tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao từ nước ngoài phù hợp với điều kiện ứng dụng tại thành phố Hải Phòng.
2.4. Giải pháp về liên kết sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức triển khai sản xuất trồng trọt hữu cơ trong các vùng canh tác hữu cơ đã lựa chọn. Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp, Hợp tác xã... hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
- Đầu tư phát triển công nghệ thu hoạch, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản các sản phẩm hữu cơ và phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào đáp ứng tiêu chuẩn hữu cơ: phân bón hữu cơ truyền thống hoặc các chế phẩm phân bón hữu cơ, phân bón sinh học... Đẩy mạnh việc liên kết trong sản xuất trồng trọt hữu cơ gắn với công tác kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh sản phẩm trồng trọt hỗ trợ liên kết tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ; xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ. Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà” để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hữu cơ theo chuỗi.
2.5. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm trồng trọt hữu cơ có chất lượng của thành phố, tăng cường tổ chức công tác quảng bá, giới thiệu, tiếp thị sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ nông sản để hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu hàng hóa.
- Gắn xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm trồng trọt hữu cơ với đảm bảo nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh thị trường của sản phẩm; hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; kết hợp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ với các hoạt động văn hóa, du lịch.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, đơn vị trực tiếp triển khai xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương trên địa bàn thành phố và một số vùng, địa phương để tăng thêm cơ hội phân phối, quảng bá sản phẩm hữu cơ.
2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực
- Bố trí nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện các chương trình, đề án, dự án theo đúng kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo tập huấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm trồng trọt hữu cơ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, điều hành sản xuất trồng trọt hữu cơ trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hình thức đào tạo; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia tập huấn, dạy nghề cho nông dân.
2.7. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường trao đổi kinh nghiệm, học tập, đào tạo nguồn nhân lực với các tổ chức quốc tế, các quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ phát triển như Ấn Độ, Australia, Nhật bản, Israel... giúp các doanh nghiệp của thành phố được giao lưu, học hỏi, tìm ra giải pháp phát triển nông nghiệp hữu cơ thông qua việc kêu gọi đầu tư của các chương trình, dự án nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ; tổ chức các hội thảo, diễn đàn, hội nghị, các khóa tập huấn thúc đẩy hợp tác và trao đổi kinh nghiệm.
2.8. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
- Bố trí khung thời vụ, chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng sử dụng bộ giống phù hợp với điều kiện đất đai, nguồn nước và khí hậu tại địa phương, tăng cường công tác dự báo sinh vật gây hại trên cây trồng.
- Cải tạo hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo nhu cầu cung cấp nước cho thâm canh cây trồng, nhu cầu nước cho phát triển công nghiệp, phục vụ đời sống dân cư. Đầu tư phát triển gắn với đầu tư các chương trình, dự án phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.9. Thông tin tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ đến doanh nghiệp, người sản xuất biết và chủ động tham gia, phối hợp phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ; nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, website của các phường, xã, các quận huyện và thành phố về các vùng đã được xác định sản xuất trồng trọt hữu cơ. In ấn tờ rơi, pano, áp phích,... về nội dung, kết quả phát triển sản xuất, tiêu thụ trồng trọt hữu cơ tại các địa phương.
III. DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ, PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí: 292,697 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 39,966 tỷ đồng, chiếm 13,65%;
- Vốn huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ các nguồn khác...): 252,731 tỷ đồng, chiếm 86,35 %.
2. Phân kỳ thực hiện
- Giai đoạn 2023-2025: Tổng nhu cầu vốn là 132,31 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 17,58 tỷ đồng, chiếm 13,3% tổng; vốn huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ các nguồn khác...): 114,73 tỷ đồng, chiếm 86,7%.
- Giai đoạn 2026-2030: Tổng nhu cầu vốn là 134,17 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 22,39 tỷ đồng, chiếm 16,7%; vốn huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ các nguồn khác...): 111,78 tỷ đồng, chiếm 83,3%.
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và đơn vị liên quan thông báo rộng rãi các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn huyện, quận đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố phù hợp với chủ trương, chính sách của Trung ương và định hướng phát triển chung của thành phố.
- Chủ trì xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình thí điểm và dự án phát triển trồng trọt hữu cơ; đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các địa phương và người sản xuất thực hiện canh tác hữu cơ theo quy định; thông tin, tuyên truyền các cơ chế chính sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ của Trung ương và thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quản lý, phát triển vùng canh tác hữu cơ theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hàng năm căn cứ nhiệm vụ trong kế hoạch và đề xuất dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí theo quy định để thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị liên quan quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện quyết toán theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức xúc tiến thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên thu hút các dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản, sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất nông nghiệp hữu cơ; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công phục vụ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, nông nghiệp hữu cơ tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, quận hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch liên quan đến đất đai, môi trường theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổng hợp, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp hữu cơ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, quy trình canh tác hữu cơ...); đầu mối giới thiệu, kết nối các nhà khoa học với các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ khi có yêu cầu.
6. Sở Công Thương
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm hữu cơ địa phương, thông qua các cuộc hội thảo, triển lãm, xúc tiến đầu tư,... sản xuất, thu mua, chế biến sản phẩm hữu cơ.
- Giới thiệu các doanh nghiệp thu mua, chế biến nông sản với hợp tác xã, nhóm nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ sản phẩm trồng trọt hữu cơ theo quy định.
7. Các sở ngành có liên quan
Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án; vận động, tuyên truyền người dân, doanh nghiệp tham gia bảo vệ, phát triển vùng canh tác hữu cơ.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy định canh tác hữu cơ trên địa bàn; phát triển, bảo vệ và xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp, bảo đảm không bị ô nhiễm hóa chất từ bên ngoài đến vùng canh tác hữu cơ.
- Lựa chọn đối tượng cây trồng có thế mạnh của địa phương, triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình canh tác hữu cơ trên địa bàn; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn tham gia thực hiện canh tác hữu cơ.
- Phối hợp với các đơn vị chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia triển khai thực hiện các mô hình trên địa bàn quản lý.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện đề án về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
9. Đề nghị Hội Nông dân thành phố
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức các hoạt động, tuyên truyền, cho cán bộ hội viên, nông dân nhất là các hội viên là chủ trang trại, gia trại, hợp tác xã nông nghiệp, chế biến, kinh doanh dịch vụ nâng cao nhận thức về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ; tổ chức đào tạo, tập huấn, kiểm tra, giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của pháp luật.
- Chủ động, đề xuất các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt hữu cơ phù hợp với nội dung, mục tiêu của đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
10. Đề nghị Liên Minh Hợp tác và doanh nghiệp thành phố và các tổ chức chính trị-xã hội, các hội nghề nghiệp
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ; tham gia đào tạo, tập huấn, giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt hữu cơ phù hợp với nội dung, mục tiêu của Kế hoạch, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
11. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
Tham gia sản xuất, phát triển vùng canh tác hữu cơ có trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước, của thành phố và tham gia thực hiện các mô hình, dự án, hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xử lý theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VÙNG CANH
TÁC HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Vùng |
Diện tích (ha) |
Địa điểm |
Giai đoạn thực hiện |
Đối tượng cây trồng |
||||||
Thôn |
Xã |
Huyện/Quận |
Toạ độ trung tâm |
2023-2025 |
2026-2030 |
Lúa |
Rau |
CAQ |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
5 |
9 |
Liên Khê |
Thủy Nguyên |
X=591052.683,Y=2323232.454 |
|
X |
|
|
X |
2 |
19 |
9 |
Liên Khê |
Thủy Nguyên |
X=590964.155,Y=2322967.652 |
|
X |
|
|
X |
3 |
6 |
9 |
Liên Khê |
Thủy Nguyên |
X=592047.024,Y=2323165.120 |
|
X |
|
|
X |
4 |
3 |
8 |
Liên Khê |
Thủy Nguyên |
X=592745.729, Y=2323122.214 |
X |
|
|
|
X |
5 |
6 |
8 |
Liên Khê |
Thủy Nguyên |
X=592569.836,Y=2323103.048 |
X |
|
|
|
X |
6 |
13 |
1 |
Phù Ninh |
Thủy Nguyên |
X=586353.664,Y=2321709.458 |
X |
|
X |
|
|
7 |
10 |
Chợ Giá |
Kênh Giang |
Thủy Nguyên |
X=593542.608,Y=2318864.344 |
|
X |
X |
|
|
8 |
13 |
Chợ Giá |
Kênh Giang |
Thủy Nguyên |
X=593169.078,Y=2319137.676 |
X |
|
X |
|
|
9 |
11 |
6 |
Minh Tân |
Thủy Nguyên |
X=598166.421,Y=2318424.718 |
X |
|
X |
|
|
10 |
3 |
6,7,8,9 |
Hợp Thành |
Thủy Nguyên |
X=588555.216,Y=2317675.192 |
X |
|
|
X |
|
11 |
3 |
6,7,8,9 |
Hợp Thành |
Thủy Nguyên |
X=588712.772, Y=2317450.952 |
|
X |
|
X |
|
12 |
4 |
6,7,8,9 |
Hợp Thành |
Thủy Nguyên |
X=587949.818,Y=2317455.232 |
|
X |
|
X |
|
13 |
4 |
6,7,8,9 |
Hợp Thành |
Thủy Nguyên |
X=588966.545,Y=2317691.285 |
X |
|
|
X |
|
14 |
6 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585603.790,Y=2317034.773 |
|
X |
|
X |
|
15 |
4 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585457.377,Y=2317192.031 |
|
X |
|
X |
|
16 |
4 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585515.371 ,Y=2317304.288 |
|
X |
|
X |
|
17 |
3 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585257.561 ,Y=2316923.381 |
|
X |
|
X |
|
18 |
3 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585365.464,Y=2317048.417 |
|
X |
|
X |
|
19 |
3 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585134.611,Y=2316388.265 |
X |
|
|
X |
|
20 |
3 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=585363.867,Y=2316451.666 |
X |
|
|
X |
|
21 |
4 |
Trại Kênh |
Đại Bản |
An Dương |
X=584987.265,Y=2316270.497 |
X |
|
|
X |
|
22 |
10 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579767.296,Y=2305280.242 |
X |
|
|
|
X |
23 |
6 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579173.220,Y=2305054.514 |
|
X |
|
|
X |
24 |
4 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579090.411,Y=2305441.088 |
|
X |
|
|
X |
25 |
5 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579569.225,Y=2304949.786 |
|
X |
|
|
X |
26 |
4 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=578480.991,Y=2305230.946 |
|
X |
|
|
X |
27 |
4 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579372.608,Y=2305279.999 |
|
X |
|
|
X |
28 |
3 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=578651.039,Y=2305077.801 |
|
X |
|
|
X |
29 |
5 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=578851.129,Y=2304979.755 |
|
X |
|
|
X |
30 |
6 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579195.686,Y=2304824.199 |
|
X |
|
|
X |
31 |
5 |
Trực Trang |
Bát Trang |
An Lão |
X=579773.013,Y=2304827.789 |
|
X |
|
|
X |
32 |
8 |
Lai Thị |
Tân Dân |
An Lão |
X=587156.719, Y=2301880.361 |
X |
|
|
X |
|
33 |
5 |
Lai Thị |
Tân Dân |
An Lão |
X=586721.477,Y=2301670.184 |
X |
|
|
X |
|
34 |
18 |
Kim Châm |
Mỹ Đức |
An Lão |
X=586774.862,Y=2299436.462 |
|
X |
X |
|
|
35 |
12 |
Kim Châm |
Mỹ Đức |
An Lão |
X=587946.082,Y=2297668.122 |
X |
|
X |
|
|
36 |
14 |
Đại Điền |
Tân Viên |
An Lão |
X=584618.850,Y=2297775.205 |
X |
|
X |
|
|
37 |
12 |
Đại Điền |
Tân Viên |
An Lão |
X=584880.287,Y=2297610.667 |
|
X |
X |
|
|
38 |
13 |
Úc Gián |
Thuận Thiên |
Kiến Thụy |
X=591757.330,Y=2298372.230 |
X |
|
X |
|
|
39 |
15 |
Úc Gián |
Thuận Thiên |
Kiến Thụy |
X=592192.782,Y=2298333.392 |
|
X |
X |
|
|
40 |
17 |
Xuân Chiếng |
Ngũ Phúc |
Kiến Thụy |
X=590265.403,Y=2295082.649 |
X |
|
X |
|
|
41 |
10 |
Ngọc Liễn |
Đại Hà |
Kiến Thụy |
X=595110.719,Y=2293435.392 |
X |
|
X |
|
|
42 |
11 |
Ngọc Liễn |
Đại Hà |
Kiến Thụy |
X=595717.077,Y=2292995.454 |
|
X |
X |
|
|
43 |
11 |
Ngọc Liễn |
Đại Hà |
Kiến Thụy |
X=595717.077,Y=2292691.649 |
|
X |
X |
|
|
44 |
13 |
Tiền Anh |
Ngũ Đoan |
Kiến Thụy |
X=598077.18,Y=22935883.60 |
X |
|
X |
|
|
45 |
18 |
Tiền Anh |
Ngũ Đoan |
Kiến Thụy |
X=597967.068,Y=2293947.582 |
X |
|
X |
|
|
46 |
4 |
Lão Phong |
Tân Phong |
Kiến Thụy |
X=599026.982,Y=2293991.840 |
X |
|
|
X |
|
47 |
5 |
Lão Phong |
Tân Phong |
Kiến Thụy |
X=598934.631,Y=2293785.216 |
X |
|
|
X |
|
48 |
4 |
Lão Phong |
Tân Phong |
Kiến Thụy |
X=598932.488,Y=2293462.562 |
X |
|
|
X |
|
49 |
4 |
Lão Phong |
Tân Phong |
Kiến Thụy |
X=599098.578,Y=2293532.744 |
X |
|
|
X |
|
50 |
21 |
Để Xuyên |
Đại Thắng |
Tiên Lãng |
X=578152.213,Y=2300581.626 |
|
X |
X |
|
|
51 |
16 |
Để Xuyên |
Đại Thắng |
Tiên Lãng |
X=578333.703,Y=2299819.534 |
|
X |
X |
|
|
52 |
10 |
Trâm Khê |
Đại Thắng |
Tiên Lãng |
X=578009.042,Y=2299807.258 |
X |
|
X |
|
|
53 |
11 |
Sa Đống |
Tự Cường |
Tiên Lãng |
X=581310.642,Y=2299470.925 |
|
X |
X |
|
|
54 |
13 |
Sa Đống |
Tự Cường |
Tiên Lãng |
X=581090.881,Y=2299254.629 |
X |
|
X |
|
|
55 |
12 |
Đông Quy |
Toàn Thắng |
Tiên Lãng |
X=588337.762,Y=2290740.724 |
X |
|
X |
|
|
56 |
11 |
Đông Quy |
Toàn Thắng |
Tiên Lãng |
X=588144.484,Y=2290508.679 |
|
X |
X |
|
|
57 |
14 |
Nam Phong |
Kiến Thiết |
Tiên Lãng |
X=580826.890,Y=2286383.700 |
X |
|
X |
|
|
58 |
25 |
Nam Phong |
Kiến Thiết |
Tiên Lãng |
X=581355.213,Y=2286439.626 |
|
X |
X |
|
|
59 |
13 |
Tỉnh Lạc |
Đoàn Lập |
Tiên Lãng |
X=586045.082,Y=2288222.167 |
X |
|
X |
|
|
60 |
15 |
Đồng Côn |
Tiên Minh |
Tiên Lãng |
X=587868.225,Y=2286145.343 |
X |
|
X |
|
|
61 |
20 |
Tân Quang, Hòa Bình |
Vinh Quang |
Tiên Lãng |
X=594655.630,Y=2284432.596 |
X |
|
|
X |
|
62 |
13 |
Xuân Lai |
Bạch Đằng |
Tiên Lãng |
X=586152.898,Y=2290494.347 |
X |
|
X |
|
|
63 |
16 |
7,8,9 |
Dũng Tiến |
Vĩnh Bảo |
X=574327.826,Y=2294180.923 |
|
X |
X |
|
|
64 |
20 |
7,8,9 |
Dũng Tiến |
Vĩnh Bảo |
X=574458.681,Y=2293965.161 |
X |
|
X |
|
|
65 |
10 |
Hà Phương |
Thắng Thủy |
Vĩnh Bảo |
X=572432.636,Y=2293086.522 |
X |
|
|
X |
|
|
25 |
Hà Phương |
Thắng Thủy |
Vĩnh Bảo |
X=572729.687,Y=2293047.505 |
|
X |
|
X |
|
66 |
3 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575347.308,Y=2290371.174 |
X |
|
|
|
X |
67 |
3 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575326.425,Y=2290109.500 |
|
X |
|
|
X |
68 |
3 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575561.951,Y=2290186.603 |
X |
|
|
|
X |
69 |
4 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575615.186,Y=2290064.024 |
|
X |
|
|
X |
70 |
3 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575636.794,Y=2290255.363 |
|
X |
|
|
X |
71 |
4 |
Khu dân cư Nam Sơn |
TT Vĩnh Bảo |
Vĩnh Bảo |
X=575413.489,Y=2290268.504 |
|
X |
|
|
X |
72 |
4 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574238.359,Y=2288639.258 |
X |
|
|
X |
|
73 |
5 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574218.844,Y=2288396.080 |
X |
|
|
X |
|
74 |
8 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574859.801,Y=2289134.722 |
X |
|
|
X |
|
75 |
6 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574574.144,Y=2289331.270 |
X |
|
|
X |
|
76 |
9 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574326.767,Y=2289460.260 |
X |
|
|
X |
|
77 |
11 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574028.766,Y=2288269.255 |
X |
|
|
X |
|
78 |
12 |
Nam Tạ |
Tân Hưng |
Vĩnh Bảo |
X=574390.970,Y=2288220.380 |
X |
|
|
X |
|
79 |
11 |
Tạ Ngoại |
An Hòa |
Vĩnh Bảo |
X=571776.180,Y=2287114.577 |
X |
|
X |
|
|
80 |
13 |
Tạ Ngoại |
An Hòa |
Vĩnh Bảo |
X=571358.461,Y=2287129.598 |
|
X |
X |
|
|
81 |
15 |
Thượng Điện |
Vinh Quang |
Vĩnh Bảo |
X=575705.113,Y=2285919.374 |
|
X |
X |
|
|
82 |
11 |
Thượng Điện |
Vinh Quang |
Vĩnh Bảo |
X=576228.937,Y=2285740.994 |
X |
|
X |
|
|
83 |
11 |
Thượng Điện |
Vinh Quang |
Vĩnh Bảo |
X=576475.176,Y=2285671.402 |
X |
|
X |
|
|
84 |
7 |
Lương Trạch |
Thanh Lương |
Vĩnh Bảo |
X=575739.487,Y=2283986.662 |
X |
|
|
X |
|
85 |
5 |
Lương Trạch |
Thanh Lương |
Vĩnh Bảo |
X=575529.397,Y=2284119.043 |
X |
|
|
X |
|
86 |
6 |
Lương Trạch |
Thanh Lương |
Vĩnh Bảo |
X=575960.201,Y=2283836.322 |
|
X |
|
X |
|
87 |
5 |
Lương Trạch |
Thanh Lương |
Vĩnh Bảo |
X=576225.543,Y=2283741.755 |
|
X |
|
X |
|
88 |
6 |
Lương Trạch |
Thanh Lương |
Vĩnh Bảo |
X=576228.457,Y=2283950.237 |
|
X |
|
X |
|
89 |
10 |
Linh Đông 3 |
Tiền Phong |
Vĩnh Bảo |
X=574485.074,Y=2281796.935 |
|
X |
X |
|
|
90 |
15 |
Linh Đông 3 |
Tiền Phong |
Vĩnh Bảo |
X=574682.656,Y=2281532.927 |
|
X |
X |
|
|
91 |
11 |
Linh Đông 3 |
Tiền Phong |
Vĩnh Bảo |
X=574819.184,Y=2281258.173 |
X |
|
X |
|
|
92 |
14 |
7 |
Cao Minh |
Vĩnh Bảo |
X=579694.904,Y=2281671.382 |
X |
|
X |
|
|
93 |
19 |
5 |
Cao Minh |
Vĩnh Bảo |
X=580177.555,Y=2282066.274 |
|
X |
X |
|
|
94 |
11 |
5 |
Cao Minh |
Vĩnh Bảo |
X=579973.675,Y=2281576.395 |
|
X |
X |
|
|
95 |
20 |
Dương Tiền |
Trấn Dương |
Vĩnh Bảo |
X=586232.909,Y=2282238.570 |
X |
|
X |
|
|
96 |
34 |
Trấn Hải |
Trấn Dương |
Vĩnh Bảo |
X=586617.433,Y=2282543.092 |
|
X |
X |
|
|
97 |
22 |
1 |
Gia Luận |
Cát Hải |
X=626704.653,Y=2304763.251 |
X |
|
|
|
X |
|
18 |
1 |
Gia Luận |
Cát Hải |
|
|
X |
|
|
X |
Tổng |
980 |
|
|
|
|
52 |
45 |
43 |
32 |
22 |
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TT |
Nội dung |
Địa điểm thực hiện |
Quy mô |
Giai đoạn 2023-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
Nguồn kinh phí |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
||
Số lượng |
Kinh phí NS hỗ
trợ |
Số lượng |
Kinh phí NS hỗ
trợ |
|||||||
I |
Xây dựng mô hình sản xuất trồng trọt hữu cơ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng mô hình sản xuất lúa - rươi hữu cơ |
Kiến Thụy, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng |
10-20 ha/01 mô hình |
2 |
454 |
2 |
454 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
2 |
Xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn hữu cơ. |
Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thủy Nguyên |
10-20 ha/01 mô hình |
2 |
454 |
3 |
681 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
3 |
Xây dựng mô hình sản xuất rau hữu cơ tại một số vùng sản xuất rau an toàn. |
Vinh Quang-Tiên Lãng; |
3-5 ha/01 mô hình |
2 |
382 |
6 |
1.146 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
4 |
Xây dựng mô hình sản xuất cây ăn quả hữu cơ. |
Trên địa bàn huyện Tiên Lãng; Vĩnh Bảo; Kiến Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương. |
3-5 ha/01 mô hình |
2 |
560 |
3 |
840 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
5 |
Xây dựng và mở rộng các cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm trồng trọt hữu cơ. |
Thụy Hương-Kiến Thụy |
2-3 cơ sở |
1 |
1.800 |
2 |
3.600 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
6 |
Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm các sản phẩm trồng trọt hữu cơ trên địa bàn thành phố. |
Trên địa bàn huyện Tiên Lãng; Vĩnh Bảo; Kiến Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương. |
3-10ha/mô hình |
3 |
900 |
5 |
1.500 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
II. |
Đào tạo, tập huấn, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ. |
Trên địa bàn các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng; Kiến Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương; Cát Hải |
97 lớp |
52 |
520 |
47 |
470 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
|
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
III. |
Hỗ trợ đánh giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; Truy xuất nguồn gốc sản phẩm |
Trên địa bàn các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng; Kiến Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương; Cát Hải |
97 cơ sở |
30 |
1.350 |
67 |
3.015 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
|
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
IV |
Hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư |
|
Ha |
191 |
11.460 |
173 |
10.380 |
Ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác |
|
Sở, ngành, UBND huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn |
|
Tổng |
|
|
|
17.580,0 |
|
22.386,0 |
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.