ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/KH-UBND |
An Giang, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025 với những nội dung như sau:
1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
Hiện nay, toàn ngành Y tế tỉnh An Giang thực hiện khám, chữa bệnh cho hơn 9 triệu lượt người/năm tại 16 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa;… với tổng cộng 4.555 giường bệnh thực kê (kể cả 03 giường bệnh của Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh). Có 4 bệnh viện tư nhân với tổng cộng 530 giường bệnh thực kê. Ngoài ra còn có 22 Trung tâm Y tế tuyến tỉnh, huyện và 02 Chi cục (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Chi cục An toàn thực phẩm). Đến thời điểm này, đã sáp nhập 10 bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện thành Trung tâm Y tế huyện có hai chức năng (điều trị và dự phòng).
Công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh trung bình là 125,04%, các bệnh viện tuyến huyện là 115,41%. Các bệnh viện trong tỉnh đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Một số cơ sở y tế dự phòng có thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm,... như: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và các Trung tâm Y tế huyện không có giường bệnh.
Bên cạnh mạng lưới y tế nhà nước, Sở Y tế còn quản lý 3.138 cơ sở dịch vụ y tế tư nhân, bao gồm: Phòng khám đa khoa tư nhân, nhà hộ sinh, phòng khám chuyên khoa, phòng làm răng giả, dịch vụ tiêm chích theo toa, phòng chẩn trị y học cổ truyền,…
2. Số lượng, loại chất thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
Theo kết quả thống kê năm 2017, tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh ước tính khoảng 6.870 kg/ngày, trong đó chất thải rắn y tế không nguy hại là 5.715 kg/ngày và chất thải rắn y tế nguy hại là 1.155 kg/ngày. Dự kiến đến năm 2025-2030, tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh khoảng 10.442 kg/ngày, trong đó chất thải rắn y tế không nguy hại là 8.335 kg/ngày và chất thải rắn y tế nguy hại là 2.107 kg/ngày. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ các bệnh viện khác nhau phụ thuộc vào các hoạt động khám chữa bệnh và quy mô bệnh viện.
Thành phố Long Xuyên là nơi tập trung nhiều các bệnh viện lớn thuộc tuyến tỉnh, các phòng khám đa khoa lớn nên lượng chất thải rắn y tế phát sinh lớn nhất, tổng lượng phát sinh 2.352 kg/ngày chiếm 34% tổng lượng chất thải rắn y tế toàn tỉnh, kế đến là thành phố Châu Đốc với tổng lượng phát sinh khoảng 1.150 kg/ngày, chiếm 17% tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh toàn tỉnh. Các huyện, thị xã còn lại có tỷ lệ phát sinh trung bình từ 5% - 7% tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh toàn tỉnh.
Thành phần chất thải y tế chủ yếu là các loại như sau:
- Chất thải lây nhiễm: kim tiêm; bơm kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật; Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly; mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học; chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ,...
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm: Hóa chất thải bỏ (bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại); dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chức thủy ngân và kim loại nặng; chất hàn răng amalgam thải bỏ và chất thải nguy hại khác.
3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại của các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
a) Công tác phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế chất thải y tế nguy hại:
Hiện nay, việc phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế chất thải y tế nguy hại được các cơ sở y tế thực hiện đúng theo quy định tại Mục I, Chương II Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ sở:
Đối với các cơ sở y tế có thiết bị xử lý chuyên dụng (lò đốt hoặc hệ thống xử lý chất thải y tế bằng công nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt) thì chất thải y tế nguy hại được xử lý tại chỗ trong khuôn viên của bệnh viện. Đối với các cơ sở y tế nhỏ và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có phát sinh chất thải y tế nguy hại nhưng không trang bị thiết bị xử lý thì thực hiện vận chuyển đến các Bệnh viện đa khoa hoặc chuyển giao cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang, đơn vị có chức năng xử lý.
c) Xử lý tiêu hủy chất thải y tế nguy hại:
Đến nay, trong Ngành Y tế toàn tỉnh hiện có 14 lò đốt chất thải y tế đặt tại các Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi An Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, 08 Bệnh viện huyện và 02 Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Châu Phú, có công suất từ 20-25 kg/giờ/lò. Trong đó, 10 lò đốt này đầu tư cách đây từ 8 - 17 năm nên thường xuyên bị hư hỏng, xuống cấp và đã hết hạn sử dụng; 04 lò còn mới (03 lò ít hoạt động, 01 lò chưa hoạt động). Một số lò đốt rác đã ngừng hoạt động do khi đốt thải ra rất nhiều khói gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, đã đầu tư mới 04 lò đốt theo dự án của Sở Tài nguyên và Môi trường thay thế 04 lò đốt cũ tại Bệnh viện Đa khoa các huyện: Phú Tân, An Phú, Chợ Mới, Thoại Sơn và 02 hệ thống xử lý cụm chất thải rắn y tế nguy hại bằng công nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu có công suất từ 35 kg/giờ/mẻ/hệ thống; khả năng xử lý tại các bệnh viện 280 kg/ngày. Hiện nay, tổng lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý tại các bệnh viện chiếm khoảng 73% tương đương khoảng 842 kg/ngày. Khối lượng rác thải y tế nguy hại còn lại chuyển giao các đơn vị có chức năng xử lý 312 kg/ngày.
1. Mục tiêu chung
Từ nay đến năm 2025: 100% chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế;
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải y tế;
Kiểm soát hoạt động thu gom, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất thải y tế lây nhiễm trên trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kế hoạch này không áp dụng để thu gom, vận chuyển và xử lý đối với chất thải nguy hại không lây nhiễm phát sinh từ các cơ sở y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Một số chất thải nguy hại khác phát sinh tại các cơ sở y tế sẽ do các cơ sở y tế quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, Kế hoạch này không áp dụng để quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế. Việc quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế được thực hiện theo quy định về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; quy định về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.
IV. KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
1. Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại
a) Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại:
* Giai đoạn 2018-2020:
Xử lý theo cụm cơ sở y tế: Có 02 cụm xử lý bằng công nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt với năng lực xử lý như sau:
- Cụm 1: Hệ thống xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại với công suất 35 kg/giờ/mẻ (hoạt động 8 giờ/ngày), lắp đặt tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang (địa chỉ: 02, Lê Lợi, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) để thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh của mình và một số cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Long Xuyên, cụ thể như sau:
TT |
Cơ sở khám chữa bệnh |
Lượng chất thải y tế nguy hại xử lý giai đoạn 2018-2020 (kg/ngày) |
1 |
Bệnh viện Sản Nhi An Giang |
120 -140 |
2 |
Bệnh viện Mắt - Răng hàm mặt - Tai mũi họng |
20-25 |
3 |
Các phòng khám tư nhân trên địa bàn thành phố Long Xuyên có nhu cầu |
25-20 |
|
Cộng |
165-185 |
- Cụm 2: Hệ thống xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại với công suất 35 kg/giờ/mẻ (hoạt động 8 giờ/ngày), lắp đặt tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu (địa chỉ: Số 485, đường Nguyễn Tri Phương, khóm Long Thạnh B, phường Long Thạnh, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang) để thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh của mình và của các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Tân Châu, thành phố Châu Đốc, như sau:
TT |
Cơ sở khám chữa bệnh |
Lượng chất thải y tế nguy hại xử lý (giai đoạn 2018-2020) (kg/ngày) |
1 |
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu |
40-50 |
2 |
Trung tâm Y tế, Trạm Y tế, các phòng khám tư nhân trên địa bàn thị xã Tân Châu có nhu cầu |
30-25 |
3 |
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh (tại Châu Đốc) |
80-95 |
|
Cộng |
150-170 |
Xử lý trong khuôn viên cơ sở y tế: Các cơ sở y tế có trang bị lò đốt chuyên dụng hoặc các hệ thống, thiết bị xử lý khác đáp ứng chất lượng khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải thì được xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trong khuôn viên cơ sở y tế của mình.
Xử lý tập trung: Các cơ sở y tế còn lại phải chuyển giao chất thải rắn y tế nguy hại cho các đơn vị có chức năng thu gom, xử lý (Có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp).
* Giai đoạn từ năm 2020 trở về sau:
Đến năm 2020, các lò đốt, thiết bị xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế đã xuống cấp. Do đó, tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phải chuyển giao chất thải y tế nguy hại cho các đơn vị có chức năng thu gom, xử lý tập trung theo quy định.
b) Xử lý chất thải nguy hại khác:
Tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đều phải chuyển giao chất thải nguy hại khác phát sinh tại cơ sở y tế cho các đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy định (Có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp).
c) Xử lý chất thải rắn y tế tái chế:
Các cơ sở y tế chịu trách nhiệm phân định, phân loại, thu gom, lưu chứa và tái chế, tái sử dụng chất thải rắn y tế tái chế hoặc bán cho các cơ sở có nhu cầu.
d) Xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phải ký hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt phát sinh với đơn vị có chức năng tại địa phương để thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định.
đ) Xử lý nước thải y tế:
Tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phát sinh nước thải y tế đều phải có hệ thống thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế theo quy định.
2. Quản lý và phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại:
a) Phương thức thu gom, phân loại, lưu giữ:
Thu gom, phân loại: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân loại chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó lưu ý:
- Đối với chất thải rắn y tế: Phải phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
- Đối với nước thải y tế: Cần tách biệt triệt để hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn với hệ thống thu gom nước thải, nghiên cứu để tách, thu gom riêng nước thải y tế nguy hại với nước thải y tế thông thường để đảm bảo khả năng xử lý của hệ thống xử lý nước thải đối với những cơ sở chưa tách riêng các hệ thống thu gom nước thải. Đối với những cơ sở đã tách riêng các hệ thống thu gom nước thải, cần kiểm tra tình trạng hoạt động, tu bổ nâng cấp các đoạn cống, hố ga bị hư hỏng để quá trình thu gom đạt hiệu quả cao nhất.
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất là 01 (một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
Lưu giữ: Các cơ sở y tế phải bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục I, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Các cơ sở y tế còn lại phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục II, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng, trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm:
- Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.
- Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
b) Phương thức vận chuyển:
Đối với các cơ sở y tế xử lý tại chỗ: Thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy trình.
Đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm: Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau:
- Cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh và đáp ứng các quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các cơ sở y tế xử lý tập trung: Việc vận chuyển phải do đơn vị có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại thực hiện.
b) Phương tiện vận chuyển:
Cơ sở y tế, đơn vị được thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải sử dụng phương tiện vận chuyển đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay, tại 02 cụm xử lý chất thải y tế đã được trang bị 02 xe ô tô để vận chuyển rác thải y tế nguy hại như sau:
- Tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu: Đã trang bị 01 xe vận chuyển chất thải y tế nguy hại chuyên dùng (bán tải, đóng thùng kín), tải trọng 615 kg; biển kiểm soát: 67A 003.53 (Hiệu: THACO - TOWNER 950A-CS/TK-1; Xuất xứ: Việt Nam; Màu xe: Màu trắng; Thể tích làm việc của động cơ: 1.372cm3; Số khung: RNHA205ACGC018987; Số máy (động cơ): K14B-A-*G038439-15*. Xe mới 100%, sản xuất năm 2016).
- Tại Bệnh viện Sản Nhi An Giang: Đã trang bị 01 xe vận chuyển chất thải y tế nguy hại chuyên dùng (bán tải, đóng thùng kín), tải trọng 615 kg; biển kiểm soát: 67A 002.91 (Hiệu: THACO - TOWNER 950A-CS/TK; Xuất xứ: Việt Nam; Màu xe: Màu trắng; Thể tích làm việc của động cơ: 1.372cm3; Số khung: RNHA205ACGC081011; Số máy (động cơ): K14B-A-*F034810-15*. Xe mới 100%, sản xuất năm 2016).
c) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Kế hoạch này với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đo trong quá trình vận chuyển chất thải.
d) Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển. Tần suất vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cụm xử lý: Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cơ sở y tế xử lý cho cụm với tần suất sao cho đảm bảo về thời gian lưu giữ theo quy định.
đ) Trong quá trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế về cơ sở xử lý cho cụm, trường hợp xảy ra sự cố tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Từ các nguồn hỗ trợ (nếu có).
Từ nguồn thu phí đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm.
Kinh phí thường xuyên của các đơn vị (đối với các cơ sở tự xử lý).
Kinh phí tự chủ của các đơn vị y tế tư nhân chi trả cho hoạt động chuyển giao, xử lý chất thải y tế.
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
Nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư.
Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, các ngành và địa phương liên quan thẩm định tuyến đường thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của đơn vị thu gom.
Chủ trì hướng dẫn các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và các biện pháp xử lý nước thải y tế phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu trong Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi các quy định của pháp luật hoặc thực tế công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh:
Triển khai các biện pháp tuyên truyền phòng ngừa đến các tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại về các chủ nguồn thải phát sinh chất thải nguy hại chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong việc thu gom, phân loại, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn. Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong công tác trong công tác quản lý để tham mưu chấn chỉnh.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp Sở Y tế và Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế, các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ sở y tế và đối tượng liên quan trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế về cụm xử lý.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế:
Thực hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Phân công 01 Lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở.
Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế), sử dụng sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại khi chuyển giao.
Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế.
Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan. Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan.
Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Kế hoạch này về Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế
Thực hiện các quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung trong Kế hoạch này.
Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khu lưu giữ và thiết bị lưu giữ, thời gian lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại tiếp nhận từ các cơ sở y tế trong cụm hoặc các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện vận chuyển theo quy định khi thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải y tế từ các cơ sở y tế trong cụm xử lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT |
Nội dung |
Địa điểm thực hiện |
Công suất xử lý |
Phạm vi thực hiện |
Đơn vị vận chuyển |
I |
Các cụm xử lý chất thải y tế nguy hại |
||||
1 |
Bệnh viện Sản Nhi An Giang |
02, Lê Lợi, phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang |
35 kg/giờ/mẻ |
- Bệnh viện Sản Nhi An Giang; - Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặt - Tai Mũi Họng; - Các phòng khám tư nhân trên địa bàn thành phố Long Xuyên có nhu cầu. |
Bệnh viện Sản Nhi An Giang hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
2 |
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu |
Số 485, Nguyễn Tri Phương, khóm Long Thạnh B, phường Long Thạnh, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang |
35 kg/giờ/mẻ |
- Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu; - Trung tâm Y tế, Trạm Y tế, các phòng khám tư nhân trên địa bàn thị xã Tân Châu có nhu cầu; - Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh. |
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
II |
Các cơ sở tự xử lý chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên |
||||
1 |
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang |
60 Ung Văn Khiêm, P. Mỹ Phước, Thành phố Long Xuyên, An Giang |
50 - 60 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang |
Không |
2 |
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh |
917 Tôn Đức Thắng, Vĩnh Mỹ, Châu Đốc, An Giang |
80 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc |
Không |
3 |
Bệnh viện Đa khoa huyện An Phú |
ấp 4, thị trấn An Phú, Huyện An Phú, Tỉnh An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện An Phú |
Không |
4 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Tân |
ấp Thượng II, Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang. |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Tân |
Không |
5 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Chợ Mới |
Ấp Thị II, Thị Trấn Chợ Mới, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Chợ Mới |
Không |
6 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Thoại Sơn |
ấp Trung Bình,, Xã Thoại Giang, Huyện Thoại Sơn, An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Thoại Sơn |
Không |
7 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Châu Thành |
Xã Bình Hòa, Huyện Châu Thành, An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành |
Không |
8 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Châu Phú |
ấp Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Châu Phú |
Không |
9 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Tri Tôn |
72 Nguyễn Trãi, TT. Tri Tôn, Tri Tôn, An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn |
Không |
10 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên |
ấp Sơn Đông, Thị Trấn Nhà Bàng, Huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa huyện Tịnh Biên |
Không |
11 |
Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc |
Khu dân cư Khóm 8, Phường Châu Phú A, Tp Châu Đốc, An Giang |
20-25 kg/giờ |
Chỉ xử lý trong Bệnh viện đa khoa thành phố Châu Đốc |
Không |
III |
Các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung |
||||
1 |
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang |
Lò đốt chất thải nguy hại |
200 kg/giờ |
Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có nhu cầu |
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang |
2 |
Các đơn vị khác (có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép hành nghề quản lý CTNH phù hợp) |
- |
Đơn vị có chức năng |
YÊU CẦU, KỸ THUẬT KHU LƯU GIỮ CHẤT THẢI TẠI
CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. Đối với các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm cơ sở y tế và bệnh viện:
1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ theo Phụ lục số 03 của Kế hoạch này với kích thước phù hợp, dễ nhận biết;
3. Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng.
4. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
II. Đối với các cơ sở y tế khác
1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.
3. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
4. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu tượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
BIỂU TƯỢNG, TRÊN BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
LƯU CHỨA CHẤT THẢI Y TẾ
(Kèm
theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Ghi chú: Trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại áp dụng theo các quy định trong TCVN 5053:1990.
MẪU SỐ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ SỞ Y TẾ
---------------
SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
Nội dung ghi trong sổ
Ngày tháng năm |
Lượng chất thải bàn giao (Kg) |
Người giao chất thải (Ký ghi rõ, họ và tên) |
Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) |
||||||
Chất thải lây nhiễm |
Chất thải nguy hại khác |
Tổng số |
|||||||
Sắc nhọn |
Không sắc nhọn |
Giải phẫu |
Chất thải A |
Chất thải B |
… |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tháng... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ giao nhận chất thải này được sử dụng thay thế cho chứng từ chất thải nguy hại đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm khi bàn giao chất thải; Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị xử lý chất thải theo mô hình tập trung được sử dụng để theo dõi lượng chất thải bàn giao trong tháng làm cơ sở đề xuất chứng từ chất thải nguy hại hàng tháng;
- Sổ bàn giao chất thải được chủ nguồn thải lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải giữ 01 Sổ và Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 sổ để theo dõi, đối chiếu và quản lý;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong sổ.
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
ĐỊNH KỲ CỦA CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm
theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/………. |
………., ngày ….. tháng ….. năm …….. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Kỳ báo cáo: từ ngày 01/01/20…… đến ngày 31/12/20……. )
Kính gửi: |
- Sở Y tế; |
Phần 1. Thông tin chung
1.1. Tên cơ sở y tế (Chủ nguồn thải): …………………………………………………………….
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Mã số QLCTNH (Nếu không có thì thay bằng số Chứng minh nhân dân đối với cá nhân):
Tên người tổng hợp báo cáo: …………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………..; Email: ………………………………………………….
1.2. Cơ sở phát sinh CTNH (trường hợp có nhiều hơn một thì trình bày từng cơ sở)
Tên cơ sở (nếu có)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
1.3. Số giường bệnh kế hoạch (nếu có): ……………; số giường bệnh thực kê: ………..
Phần 2. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo
2.1. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo:
2.2. Thống kê chất thải y tế phát sinh và được xử lý trong kỳ báo cáo:
(Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở phát sinh chất thải y tế thì báo cáo lần lượt đối với từng cơ sở y tế)
TT |
Loại chất thải y tế |
Mã CTNH |
Đơn vị tính |
Số lượng chất thải phát sinh |
Xử lý chất thải y tế |
|||
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý |
Tự xử lý tại cơ sở y tế |
Hình thức/ Phương pháp xử lý (*) |
||||||
Số lượng |
Tên và mã số QLCTNH |
Số lượng |
||||||
1 |
Chất thải lây nhiễm, gồm: |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
1.1 |
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
1.2 |
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
1.3 |
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
1.4 |
Chất thải giải phẫu |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2 |
Chất thải nguy hại không lây nhiễm, gồm: |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2.1 |
Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2.2 |
Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2.3 |
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2.4 |
Chất hàn răng amalgam thải bỏ |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
2.5 |
Chất thải nguy hại khác |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
3 |
Chất thải y tế thông thường |
|
kg/năm |
|
|
|
|
|
4 |
Nước thải y tế |
|
m3/năm |
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Hình thức/phương pháp tự xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường: KĐ (hấp ướt, vi sóng), C (Chôn lấp), LĐ (lò đốt 2 buồng). TC (đốt 1 buồng hoặc đốt thủ công), K (phương pháp khác);
Trường hợp một loại chất thải có áp dụng đồng thời trong kỳ báo cáo cả việc thuê xử lý và tự xử lý thì cần ghi rõ hình thức và phương pháp xử lý cho từng trường hợp cụ thể.
- Nước thải y tế: HTXLNT (xử lý qua hệ thống xử lý nước thải), KT (Không xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải, chỉ khử trùng nước thải trước khi xả ra môi trường), KXL (Không xử lý, thải thẳng ra môi trường).
2.3. Thống kê xử lý chất thải y tế trong năm theo mô hình cụm cơ sở y tế (chỉ thực hiện đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế):
TT Loại chất thải y tế |
Lượng chất thải y tế nhận từ các cơ sở y tế trong cụm (kg/năm) |
Phạm vi xử lý (ghi tên các cơ sở y tế trong cụm) |
1 |
|
|
... |
|
|
Phần 3. Kế hoạch quản lý chất thải y tế trong năm tiếp theo
Phần 4. Các vấn đề khác
Phần 5. Kết luận, kiến nghị
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.