ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1794/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 09 tháng 07 năm 2018 |
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KON TUM NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 4208/BKHCN-KHTH ngày 14/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (UBND tỉnh) báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, dự toán ngân sách năm 2017, 6 tháng đầu năm 2018, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2018; xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2019 với những nội dung sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN
I. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG, THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN
1. Đánh giá việc xây dựng cơ chế, chính sách và hoàn thiện pháp luật về KH&CN
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01-11-2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Nghị quyết số 297/NQ-UBTVQH14 ngày 02/11/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015-2020:
Để lãnh đạo tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Trung ương; Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành nhiều Chương trình, Kết luận của Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy(1); UBND tỉnh đã quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung theo tinh thần của Chỉ thị, Chương trình; đồng thời, cụ thể hóa, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án ..., qua đó, đã xác định rõ mục đích, yêu cầu; mục tiêu; nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tế để chỉ đạo thực hiện trên địa bàn tỉnh(2).
Triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và các Luật khác liên quan, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật KH&CN, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản(3) để chỉ đạo triển khai thực hiện công tác KH&CN trên địa bàn tỉnh. Rà soát, kiện toàn Hội đồng KH&CN tỉnh; xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng KH&CN tỉnh; Quy chế cho vay, tài trợ của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh và một số văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện trên cơ sở cụ thể hóa các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Trung ương, Luật KH&CN năm 2013.
Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới về KH&CN như cơ chế đặt hàng đối với các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước, triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và các Luật khác liên quan; công tác quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống. Các nhiệm vụ KH&CN được tổ chức thực hiện theo cơ chế đặt hàng và có cam kết ứng dụng, nhân rộng các kết quả nghiên cứu của các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời tổ chức triển khai các quy định của Bộ KH&CN về xác định nhiệm vụ KH&CN; tuyển chọn, xét giao trực tiếp; quy định tính công lao động của nhà khoa học khi tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Qua đó, việc đăng ký hồ sơ, tổ chức tuyển chọn, xét giao trực tiếp; phê duyệt dự toán kinh phí và ký kết hợp đồng thực hiện được thực hiện công khai, minh bạch theo đúng hướng dẫn của Bộ KH&CN và quy trình quản lý của tỉnh đã ban hành. Công tác tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN bảo đảm được tính chặt chẽ, khách quan trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai nhiệm vụ KH&CN. Các nhiệm vụ KH&CN hoàn thành, nghiệm thu đã tổ chức công bố kết quả nghiên cứu theo quy định và bàn giao cho các đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu để triển khai ứng dụng, nhân rộng trong sản xuất và công tác quản lý tại các đơn vị, địa phương của tỉnh.
Thời gian qua, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, kế hoạch phát triển KH&CN theo quy định của Chính phủ(4), hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương(5). Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh(6); ban hành các văn bản để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về KH&CN và đẩy mạnh phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh(7); triển khai thực hiện cơ chế đặt hàng đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; đưa Quỹ phát triển KH&CN vào hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.(8)
Thực hiện cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN triển khai áp dụng đồng bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN góp phần cụ thể hóa việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN thông qua các quy định về phương thức khoán chi, trao quyền chủ động cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí, đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán kinh phí.
2.1. Lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Thực hiện Luật đo lường và các văn bản hướng dẫn, công tác quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh góp phần đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng của Doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2010”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22/5/2017 về việc thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017 - 2020. Thông qua việc thực hiện Dự án, bước đầu đã xây dựng phong trào năng suất và chất lượng, xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu...; nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp, tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân: Thực hiện Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản hướng dẫn thực hiện9, UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum và đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 3080/QĐ-BKHCN ngày 19/10/2016. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ huy UPSC bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum; Kế hoạch về triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-202010.
2.3. Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ: Thực hiện Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện11, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020. Thông qua Chương trình nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế; Hỗ trợ các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế có tiềm năng xuất khẩu.
3. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật (QCVN)
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN giao cho Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh thường xuyên cập nhật các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng vào kho tiêu chuẩn của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, phục vụ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tra cứu, sử dụng khi có nhu cầu.
Bên cạnh đó cũng đã thường xuyên hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và lập hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm đơn vị.
Hệ thống pháp luật về KH&CN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gắn kết, phục vụ trực tiếp việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-HĐPTNL ngày 08/7/2014 của Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020. Công tác phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được chú trọng thực hiện, các cơ sở giáo dục được quan tâm đầu tư. Năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được nâng lên, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ giảng viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
6. Cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen được UBND tỉnh thành lập ngày 23/8/2016. Thực hiện các chính sách thu hút nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của địa phương, HĐND tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị Quyết số 64/2016/NQ-HĐND, ngày 19/8/2016 về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum để kêu gọi thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen như: Khuyến khích xây dựng nhà ở cho lao động, Hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngoài các Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được hỗ trợ kinh phí đầu tư nhà kính, nhà lưới với mức hỗ trợ 50.000 đồng/m2, diện tích hỗ trợ tối đa không quá 300m2/nhà đầu tư; Đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được miễn tiền thuê nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt trong thời hạn 03 năm và giảm 50% tiền thuê cho 02 năm tiếp theo.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt và tổ chức tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3335/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 về việc thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2018. Công tác cải cách hành chính luôn được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
8. Việc thành lập và hoạt động Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp
Thực hiện Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó quy định doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với tỉnh Kon Tum các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn ít nên các doanh nghiệp chưa mạnh dạn trích và sử dụng quỹ; một số doanh nghiệp thành lập quỹ chỉ thực hiện kê khai và báo cáo đối với cơ quan thuế mà không gửi quyết định thành lập đến Sở KH&CN, nên số lượng doanh nghiệp thành lập quỹ chưa được thống kê đầy đủ.
Để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp, UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo Sở KH&CN, Sở Tài chính đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Quỹ theo quy định.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KH&CN
1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
a) Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của tỉnh Kon Tum, Bộ KH&CN đã phê duyệt cho triển khai 01 dự án: Xây dựng mô hình nhân giống, trồng, sơ chế biến Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum.) và Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon Tum, thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025.
b) Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Kết quả triển khai nghiên cứu, ứng dụng trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2018 như sau:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: Đã tập trung nghiên cứu các quy trình công nghệ sản xuất giống, nghiên cứu lựa chọn đối tượng và cơ cấu cây trồng hàng năm thích hợp với điều kiện hạn hán và vùng có nguy cơ thiếu nước ở các tiểu vùng sinh thái tỉnh Kon Tum và triển khai ứng dụng tiến bộ KH&CN và kết quả các đề tài nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, như: đã triển khai nghiên cứu sản xuất giống và trồng lan Kim tuyến trên địa bàn huyện Kon Plông, đã làm chủ công nghệ sản xuất và cung ứng giống trên thị trường phục vụ sản xuất; triển khai ứng dụng các giống mía mới như: K95-156, KK3, K88-92, K2000-89, với diện tích 15ha, năng suất đạt bình quân 95-110 tấn/ha; mô hình trồng sâm dây (Đảng sâm) với diện tích 04 ha trên địa bàn các huyện KonPLông, Đăk Glei và Tu Mơ Rông, sau 2 năm trồng năng suất bình quân đạt khoảng >1 tấn củ tươi/ha, cho thu nhập bình quân từ 60-80 triệu đồng/ha; triển khai ứng dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp trong tái canh cà phê (giống TR4) trên địa bàn Thành Phố Kon Tum, các huyện Đăk Hà và Đăk Tô, với diện tích 10 ha; mô hình nhân giống và trồng Ngũ vị tử trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông; mô hình thâm canh giống nghệ vàng trên địa bàn thành phố Kon Tum, huyện Ia H’Drai; mô hình nuôi thử nghiệm giống cá Chẽm trên địa bàn huyện Đăk Hà; mô hình sản xuất các giống hoa trên địa bàn huyện Kon Plông; mô hình nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện SeSan; chuyển giao ứng dụng thiết bị sấy cà phê trên địa bàn các xã Đông Trường Sơn; ứng dụng các giống lúa chịu lạnh trong sản xuất trên địa bàn một số xã Đông Trường Sơn tỉnh Kon Tum; triển khai các mô hình 1 vụ lúa + 1 vụ đậu đỗ, ngô,... trên đất lúa 1 vụ đã góp phần tăng thu nhập từ 30-50 triệu đồng/ha/vụ. Kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cây giống Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamesis Ha et Grushv.)” đã xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây giống Sâm Ngọc linh; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cây giống Sâm Ngọc Linh để các ngành tham mưu UBND tỉnh Kon Tum ban hành phục vụ yêu cầu công tác quản lý, kiểm soát và phân biệt được nguồn gốc giống Sâm Ngọc Linh, góp phần nâng cao chất lượng trong sản xuất giống và yêu cầu trong quản lý nguồn giống Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội và nhân văn: Triển khai đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Kon Tum, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, kết quả đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học các trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum, kết quả quả bước đầu đã xây dựng hệ thống mẫu phiếu điều tra cho từng lĩnh vực nghiên cứu, qua đó đã tiến hành điều tra với số lượng 1.000 phiếu/10 huyện, thành phố để đánh giá hiệu quả triển khai ứng dụng của các đề tài, dự án KH&CN, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng kết quả các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu.
- Lĩnh vực công nghệ sinh học, y dược: Các đề tài, dự án tập trung nghiên cứu, sản xuất “Nước giải khát sâm dây” đóng lon và “cao sâm dây” từ nguồn nguyên liệu của địa phương, hiện đã sản xuất thành công 2 sản phẩm; nghiên cứu, sản xuất cà phê chất lượng cao bằng công nghệ lên men tại Công ty TNHH MTV Nguyên Huy Hùng huyện Đăk Hà; xây dựng tiêu chuẩn cây giống sâm Ngọc Linh; ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất các chế phẩm vi sinh vật đa chức năng để xử lý phế phẩm nông nghiệp làm phân bón; Nghiên cứu mở rộng phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm Sâm củ trên địa bàn tỉnh Kon Tum; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) tại tỉnh Kon Tum; Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Kon Plông;
- Trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Kết quả triển khai đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ hỗ trợ quyết định không gian (SDSS) trên nền web trong quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum” đã xây dựng hệ hỗ trợ quyết định không gian trên nền web, hệ thống cơ sở dữ liệu, các mô hình toán lời giải tối ưu về kinh tế, xã hội và môi trường, để đưa ra kịch bản tối ưu sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, thiết kế, lập trình trang Website quản lý tổng hợp tài nguyên và đề xuất các giải pháp hợp lý cho quản lý tài nguyên bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý CSDL tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum” đã thiết kế, xây dựng phần mềm quản lý đáp ứng yêu cầu cập nhật, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường, thông qua đề tài đã số hóa trên 95% dữ liệu thuộc lĩnh vực đất đai và khoáng sản hiện có, phần mềm đã được Sở TN&MT đưa vào sử dụng, phục vụ công tác quản lý tại đơn vị. Hiện đang triển khai dự án: Xây dựng phần mềm quản lý chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Kon Tum trên nền Web,...
Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, đã chỉ đạo Sở KH&CN tổ chức công bố, bàn giao sản phẩm 22/23 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh đã được nghiệm thu cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh tiếp nhận, triển khai ứng dụng. Hầu hết các đề tài, dự án sau khi tiếp nhận đã được các đơn vị triển khai ứng dụng, nhân rộng trong sản xuất và đời sống. Tiếp tục tổ chức triển khai 24 đề tài/dự án, trong đó có 04 đề tài, dự án bắt đầu triển khai thực hiện đầu năm 2018.
a) Tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn
Hiện nay, Sở KH&CN có 03 đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập(12) trực thuộc, các đơn vị đều đã xây dựng phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và đã được UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2017(13).
Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành Chương trình; Kế hoạch thực hiện(14).
Đến nay, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030(15). Theo đó, trong năm 2018 thành lập Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
b) Tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN:
- Về phát triển đội ngũ, các tổ chức, tập thể KH&CN: Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 09 tổ chức KH&CN đã được cấp chứng nhận hoạt động; 01 doanh nghiệp đang làm thủ tục cấp giấy chứng nhận; 01 tổ chức thuộc Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh. Nhân lực quản lý nhà nước về KH&CN hiện có 37 người(16). Tổng số cán bộ của tỉnh có trình độ từ trung cấp trở lên: 591 người (trong đó, trình độ tiến sỹ: 5 người; trình độ thạc sỹ: 132 người; trình độ đại học: 322 người, cao đẳng 16 người; trung cấp 91 người; số khác 25 người). Số cán bộ KH&CN nghiên cứu và phát triển đạt khoảng 10/10.000 dân.
- Nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 400 người (chủ yếu trong các đơn vị có chức năng nghiên cứu khoa học như: Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum có tổng số giảng viên của trường là 92 người, trong đó có 03 Tiến sĩ, 44 Thạc sĩ chiếm 51,1%, các trường Cao Đẳng Cộng đồng số lượng giảng viên có trình độ Tiến sĩ 04 người, trình độ Thạc sĩ 127 người chiếm 45,03% trên tổng số giảng viên, Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN,..).
Nhìn chung, nguồn nhân lực trong các tổ chức KH&CN đã được đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ; năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ KH&CN của tỉnh được nâng lên cả về trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghiên cứu như tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ cao Măng Đen. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn hạn chế, đặc biệt đối với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,... chưa đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Kết quả thực hiện khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen trên cơ sở sáp nhập nguồn lực và cơ sở vật chất từ 2 đơn vị (Trại thực nghiệm thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN thuộc Sở Khoa học và công nghệ và Trung tâm Dạy nghề Măng Đen thuộc UBND huyện Kon Plông).
Tuy mới được thành lập từ năm 2016, nhưng đến nay khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen bước đầu đã đem lại những kết quả nhất định như: Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Hỗ trợ một số cá nhân, tập thể thành lập các doanh nghiệp khởi nghiệp trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen đến nay đã thành lập được 1 số công ty như: Công ty Men Đen Agrico, công ty Green farm Măng Đen, Công ty Trí Nguyễn Măng Đen; Triển khai các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ công tác nghiên cứu và chọn giống để nhằm rút ra quy trình sản xuất tốt nhất để chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân.(17)
3. Phát triển doanh nghiệp KH&CN và thị trường KH&CN
Về phát triển doanh nghiệp KH&CN: Đến nay tỉnh Kon Tum có 02 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên, hiện nay 02 doanh nghiệp này đã ngưng hoạt động. Trong đó có các nguyên nhân là do nguồn vốn của doanh nghiệp KH&CN còn hạn chế, kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN chưa được doanh nghiệp quan tâm đúng mức; Việc triển khai các chính sách hỗ trợ cho các Doanh nghiệp KH&CN còn gặp khó khăn. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN thiết thực hơn; hỗ trợ liên kết hợp tác đầu tư nghiên cứu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm mới...
Về thị trường KH&CN: Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về phát triển thị trường KH&CN chỉ mới tập trung vào một số hoạt động như: tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về phát triển thị trường KH&CN. Là một tỉnh miền núi, nền kinh tế tỉnh Kon Tum phát triển chậm, còn nhiều khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường, không chỉ thị trường nước ngoài mà cả thị trường trong nước nhìn chung còn yếu, nhu cầu và mức đầu tư cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp thấp; doanh nghiệp tham gia thị trường KH&CN hầu như không có vì vậy nên thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo các yếu tố để hình thành và phát triển.
4. Các hoạt động hỗ trợ, sản xuất kinh doanh
a) Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ sản xuất yếu kém, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường, không chỉ thị trường nước ngoài mà cả thị trường trong nước, nhìn chung còn yếu, thiếu các doanh nghiệp lớn, có thực lực mạnh mẽ để làm đầu tàu, tạo đòn bẩy phát triển cho khối kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, UBND tỉnh đã giao cho Sở KH&CN thường xuyên thông báo và hướng dẫn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp: Thực hiện Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, Tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 414/QĐ-UBND, ngày 17/5/2017 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020. Trên cơ sở đó đã thành lập Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum để thẩm định, xét duyệt, tư vấn và hỗ trợ các dự án, ý tưởng kinh doanh khả thi để tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp; triển khai các chương trình khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai và duy trì mô hình cà phê “khởi nghiệp - doanh nhân”. Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum. Thực hiện hỗ trợ không hoàn lại, không thu phí cho 14 dự án đã được Hội đồng xét duyệt với mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/dự án từ nguồn lãi suất tiền gửi của Quỹ. Hỗ trợ có hoàn lại, có thu phí với 05 dự án, với tổng mức hỗ trợ là 430 triệu đồng. Ngoài ra, tỉnh đã xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai chương trình khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020 gắn với đối thoại với thanh niên năm 2017 và tổ chức các lớp đào tạo về khởi nghiệp sau Hội nghị. Phối hợp với Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện chương trình tổ chức lớp đào tạo khởi nghiệp.
Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch về cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo (GII): Thực hiện công văn số 2252/BKHCN-VCLCS ngày 10/7/2017 của Bộ KH&CN về việc triển khai cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, UBND tỉnh giao Sở KH&CN rà soát, đánh giá hiện trạng của tỉnh theo các chỉ số đã được Chính phủ phân công phối hợp thực hiện(18), chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số ĐMST của tỉnh.
b) Hoạt động sở hữu trí tuệ
Tập trung vào việc tập huấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ, tư vấn xây dựng, quảng bá thương hiệu, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, doanh nghiệp.
Hàng năm UBND tỉnh giao Sở KH&CN thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó nâng cao nhận thức về Quản trị tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp và Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đặc sản của địa phương. Trong 6 tháng đầu năm 2018, UBND tỉnh đã phê duyệt 02 dự án thuộc chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon tum giai đoạn 2017-2020, thời gian thực hiện từ năm 2018-2019(19).
c) Hoạt động Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
- Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH ở địa phương. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu nghiệp vụ về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, tham gia các giải thưởng chất lượng Việt Nam... được tăng cường.
Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo về đo lường; kiến thức về HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008(20). Công tác kiểm định phương tiện đo các loại ngày càng được tăng cường, góp phần đảm bảo tính chính xác của các phương tiện đo(21).
- Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, hợp quy, đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm, hàng hóa. Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh công bố dấu định lượng trên nhãn hàng hóa, hướng dẫn làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng.
- Thông qua việc thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020, đã tổ chức 1 hội nghị thông tin, tuyên truyền về năng suất chất lượng và các văn bản liên quan, 3 khóa đào tạo, tập huấn về nhận thức chung về các hệ thống, quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng” cho trên 200 đối tượng là cán bộ đang công tác tại các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng thời tích cực vận động doanh nghiệp trong tỉnh tham gia dự án. Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 đã hỗ trợ cho 4 doanh nghiệp với tổng số kinh phí 145 triệu đồng để thực hiện các dự án đăng ký sử dụng mã số mã vạch, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001:2015, ISO 14001:2015.
d) Kết quả triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2903/KH-UBND ngày 27/10/2017 để triển khai thực hiện. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc Cách mạng lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh. Một số kết quả bước đầu đạt được đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành và phát triển sản xuất trên các lĩnh vực, cụ thể trên một số lĩnh vực sau:
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Tính đến nay hệ thống mạng cáp quang đã được phát triển đến 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông đến nay đã mở rộng vùng phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn của tỉnh dưới các phương thức truyền dẫn khác nhau. Hệ thống máy tính phục vụ công việc tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hầu hết cấu hình máy tính ở mức độ trung bình. Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức cấp tỉnh ước đạt 98.2 % (tăng 10.7% so với cùng kỳ năm trước); cấp huyện ước đạt 64.6%; cấp xã ước đạt 45%. 100% các đơn vị đã có kết nối mạng nội bộ LAN với khoảng 106 máy chủ. Hệ thống Mạng Truyền số liệu chuyên dùng đã được kết nối đưa vào sử dụng cho 30/30 đơn vị, địa phương và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp học tiếp tục được quan tâm đầu tư. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học luôn được bổ sung, cải thiện; nhằm giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên các đơn vị bước đầu tiếp cận với việc đáp ứng với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã chủ động phối hợp với các trường Đại học mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các đơn vị. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các phần mềm quản lý học sinh, quản lý thư viện, thiết bị, PMIS, EMIS online... Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện mạnh mẽ, rộng khắp, ngày càng thiết thực hơn và có chất lượng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học: Tổ chức triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp như: khâu tự động điều chỉnh ánh sáng, độ ẩm, hệ thống tưới tiết kiệm, máy gieo hạt, công nghệ trồng thủy canh,..; nhân giống bằng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô,... mang lại hiệu quả cao tại Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen, huyện Kon Plông, Thành phố Kon Tum và huyện Đăk Hà; triển khai các mô hình trình diễn ứng dụng các chế phẩm sinh học trong xử lý phụ phẩm hữu cơ làm phân bón, cải tạo đất, sử dụng trong canh tác cây trồng để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng; ứng dụng rộng rãi hệ thống Biogar mang lại hiệu quả cao,...; các mô hình sản xuất rau an toàn, mô hình sản xuất dược liệu ứng dụng công nghệ cao đã được các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai nhân rộng, qua đó từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai Kế hoạch Ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân, ban hành Kế hoạch triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020; Quyết định ban hành quy chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Đã tiến hành mua sắm thiết bị để phục vụ Kế hoạch Ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh để chuẩn bị thực hiện kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố năm 2019.
Hướng dẫn hồ sơ cho 06 cơ sở và kiểm tra cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X quang trong y tế) cho 06 cơ sở.
6. Hoạt động Thông tin và thống kê KH&CN
Kết quả xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê KH&CN: Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị an toàn, an ninh mạng tại cơ quan; thiết kế xây dựng hệ thống mạng đồng bộ với hệ thống tường lửa (Firewall) tại cơ quan đơn vị; theo dõi, giám sát và xử lý sự cố máy chủ, hệ thống mạng để phòng tránh các rủi ro mất an toàn thông tin mạng trước các cuộc tấn công mạng bằng các công cụ mới của các nhóm hacker.
Kết quả thực hiện hoạt động thông tin KH&CN: Xuất bản 5 số ấn phẩm Thông tin KH&CN với số lượng 1.300 bản; 15 số Bản tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với số lượng 6.000 bản; cập nhật hơn 350 tin, bài về thông tin KH&CN lên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN. Xây dựng và phát sóng 10 chuyên mục “Khoa học và Công nghệ” trên sóng truyền hình Kon Tum.
Kết quả thực hiện hoạt động thống kê KH&CN: Thực hiện báo cáo thống kê cơ sở và thống kê tổng hợp khoa học và công nghệ năm 2017. Cấp 14 giấy chứng nhận đề tài đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
7. Công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
Các quy trình giải quyết Thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực KH&CN được niêm yết tại Sở KH&CN và các đơn vị trực thuộc, đồng thời đăng tải toàn bộ 36/36 thủ tục và quy trình giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của Sở KH&CN trên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN theo đúng quy định. Các thủ tục được niêm yết đều đạt yêu cầu theo quy định về hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí, qua đó đã cải tiến lề lối làm việc, giảm bớt thủ tục phiền hà và tăng cường trách nhiệm của công chức, viên chức.
Tiếp tục duy trì và áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Sở KH&CN và đơn vị trực thuộc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn. Để đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa, minh bạch hóa các quy trình, thủ tục, giảm thời gian chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính, UBND tỉnh giao Sở KH&CN thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính chưa hợp lý; cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tới tổ chức, cá nhân.
8. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Trong năm 2017, nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN do ngân sách Trung ương cân đối cho địa phương đã được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định theo Quyết định 317/QĐ-TTg, cụ thể: Dự án: “Nâng cao năng lực của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Kon Tum”, vốn 12,861 tỷ đồng, thực hiện từ tháng 10 năm 2014. Đến nay dự án đã đầu tư các hạng mục trang thiết bị với kinh phí 8,8 tỷ đồng, toàn bộ thiết bị của dự án đã được nghiệm thu, các hạng mục đầu tư đáp ứng một phần yêu cầu hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng của tỉnh.
Năm 2018, UBND tỉnh đã bố trí 10 tỷ đồng từ nguồn cân đối ngân sách địa phương cho Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen để thực hiện dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen(22). Dự kiến năm 2019, tỉnh sẽ tiếp tục bố trí khoảng 22 tỷ đồng để thực hiện dự án.
9. Hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN
Quỹ phát triển KH&CN tỉnh thành lập ngày 07/01/2009, vốn hoạt động của Quỹ được cấp một lần ban đầu là 02 tỷ đồng. Tính đến tháng 5-2017 Quỹ đã thực hiện cho vay 04 dự án(23), với tổng kinh phí cho vay là 1.400 triệu đồng; trong đó, đến nay có 03 dự án đã hoàn trả vốn, 01 dự án đang triển khai đến năm 2019. Các dự án cho vay của Quỹ đều gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh, thông qua dự án giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
10. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Ngân sách Nhà nhà nước (NSNN) đầu tư cho KH&CN tỉnh Kon Tum trong năm 2017, 6 tháng đầu năm 2018 và ước thực hiện cả năm 2018, như sau:
Tình hình phân bổ ngân sách năm 2017, 2018
ĐVT: triệu đồng
Năm |
Tổng chi |
Trong đó |
Ghi chú |
|
|
|
Chi quản lý nhà nước |
Chi sự nghiệp KH&CN |
|
2017 |
18.453 |
4.063 |
14.390 |
|
2018 |
18.690 |
4.374 |
14.586 |
|
Tổng số |
37.413 |
8.437 |
28.976 |
|
Ngân sách KH&CN hàng năm được UBND tỉnh phân bổ đảm bảo bằng số kinh phí của Trung ương cân đối cho địa phương. Tuy nhiên, số kinh phí phân bổ hàng năm chưa đảm bảo theo quy định (chi ngân sách cho khoa học và công nghệ hàng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách địa phương); chưa đáp ứng nhu cầu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Năm 2018, kinh phí cấp cho KH&CN chỉ đạt 0,4% tổng chi cân đối ngân sách địa phương. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN hàng năm đều đạt trên 95% kế hoạch giao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phân bổ và sử dụng NSNN cho KH&CN của địa phương vẫn gặp những khó khăn như: Nguồn kinh phí đầu tư cho KH&CN chưa đa dạng, chủ yếu dựa vào NSNN; chưa huy động được nguồn lực từ xã hội, sự đóng góp từ các nguồn kinh phí khác; các doanh nghiệp trên địa bàn chưa quan tâm đầu tư nhiều cho KH&CN, vì vậy, chưa đủ khả năng, nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp thiết của xã hội, các chương trình KH&CN quan trọng của tỉnh.
Việc lập kế hoạch hàng năm và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí hàng năm đều tăng theo tỷ lệ tăng thu ngân sách của địa phương để tổ chức thực hiện các hoạt động KH&CN(24).
a) Kết quả đạt được
Nhìn chung hoạt động KH&CN đã bám sát các quy định của pháp luật, Nghị quyết, Nghị định, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và chương trình, định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương. Công tác quản lý hoạt động KH&CN từng bước được đổi mới(25) phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Hoạt động nghiên cứu, triển khai ứng dụng thành tựu KH&CN đã mang lại những kết quả nhất định, bước đầu đã gắn kết với các doanh nghiệp để nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Tập trung ứng dụng thành tựu KH&CN vào nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng như: lúa, cà phê, rau, hoa xứ lạnh chất lượng cao; sản xuất rau an toàn theo hướng Viet Gap; Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm (sâm dây), Ngũ vị tử, ấn ăn và nấm dược liệu; trong lĩnh vực thủy sản đã triển khai nghiên cứu, ứng dụng về quy trình kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật nuôi trồng trên các đối tượng có giá trị kinh tế cao như: cá tầm, cá lăng, thác lát, điêu hồng; trong lĩnh vực chăn nuôi đã lai tạo con giống, kỹ thuật chăm sóc để nâng cao năng suất, chất lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu đã đánh giá các tác động, đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu để giúp các ngành, địa phương trong công tác chỉ đạo phát triển sản xuất của tỉnh.
b) Hạn chế
- Việc nghiên cứu, tham mưu triển khai thực hiện Luật KH&CN có việc chưa kịp thời. Một số ngành, địa phương chưa có các giải pháp, kế hoạch cụ thể để triển khai hoạt động KH&CN tại địa phương, đơn vị.
- Tốc độ đổi mới công nghệ của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa cao, trình độ công nghệ còn lạc hậu, năng suất, chất lượng sản phẩm còn kém.
- Thời gian qua, hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và tạo điều kiện để ứng dụng, phát triển, đưa KH&CN vào thực tiễn, cuộc sống. Tuy nhiên nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên địa bàn tỉnh còn ít (bình quân đạt 0,65% năm), chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước; chưa huy động nguồn vốn ngoài xã hội.
- Tiềm lực KH&CN của địa phương còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ còn thiếu; số lượng các tổ chức KH&CN và nguồn nhân lực KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
- Một số văn bản hướng dẫn thực hiện Luật KH&CN năm 2013 của Trung ương chậm ban hành, do đó đã ảnh hưởng đến tiến độ tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về hoạt động KH&CN của địa phương để trình UBND tỉnh ban hành.
- Tỉnh Kon Tum còn khó khăn về kinh tế, lợi thế so sánh và các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho KH&CN chưa đủ mạnh.
- Thị trường KH&CN của tỉnh chưa phát triển
* Nguyên nhân chủ quan:
- Cán bộ phụ trách KH&CN ở một số huyện còn thiếu về số lượng, chất lượng có mặt còn hạn chế.
- Doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đầu tư cho KH&CN, chưa thực hiện việc trích lập quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp theo quy định.
- Khả năng đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp còn yếu.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2019
1. Xác định tổng kinh phí cho hoạt động KH&CN
Trên cơ sở tổng mức kinh phí KH&CN được cấp hàng năm giai đoạn 2015-2017, kinh phí phân bổ năm 2018 và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ KH&CN ở địa phương, dự toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN tỉnh Kon Tum năm 2019 là 30,225 tỷ đồng (bao gồm: Kinh phí sự nghiệp KH&CN là 16,225 tỷ đồng; kinh phí đầu tư phát triển là 14 tỷ đồng) tăng 15,835 tỷ đồng, tương ứng 107% so với dự toán năm 2018, cụ thể:
- Tăng 1,639 tỷ đồng, tương ứng 11,2% so với kinh phí sự nghiệp KH&CN được giao trong năm 2018. Khoản kinh phí này, đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, bổ sung có mục tiêu cho địa phương để tổ chức thực hiện.
- Tăng 14 tỷ đồng, tương ứng 100% so với kinh phí đầu tư phát triển KH&CN năm 2018.
2. Xác định cơ cấu kinh phí cho các loại hình nhiệm vụ KH&CN
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN là 8,5 tỷ đồng chiếm 52% tổng nguồn chi sự nghiệp KH&CN; trong đó: Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chuyển tiếp thực hiện trong năm 2019: 4,35 tỷ đồng; nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh mở mới thực hiện năm 2019: 4,15 tỷ đồng.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: 2,7 tỷ đồng, chiếm 17% tổng kinh phí chi sự nghiệp.
- Chi hoạt động KH&CN cấp huyện: 1,5 tỷ đồng, chiếm 9 % tổng chi sự nghiệp.
- Chi sự nghiệp tại Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh: 360 triệu đồng, chiếm 2% tổng chi sự nghiệp.
- Chi hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, tăng cường tiềm lực, chi khác: 3,205 tỷ đồng, chiếm 20% tổng chi sự nghiệp.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Thực hiện hướng dẫn của Bộ KH&CN, để xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2019, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN thông báo, hướng dẫn cho các sở, ngành, các trường, các huyện, thành phố, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đề xuất đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh và đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể:
- Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chuyển tiếp thực hiện trong năm 2019: gồm 12 nhiệm vụ.
- Các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh mở mới thực hiện năm 2019: gồm 05 nhiệm vụ.
III. Xây dựng kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, Chương trình số 47-CTr/TU, ngày 09-4-2013 của Tỉnh ủy khóa XIV thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa XI; tổ chức thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương về thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và các Luật, Nghị định, các văn bản liên quan KH&CN đã được cấp thẩm quyền ban hành. Tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách mới về KH&CN. Kịp thời cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với điều kiện của địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý và khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng những thành tựu KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò và động lực của khoa học công nghệ. Xác định KH&CN là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu trong thời gian đến
- Đầu tư đúng mức cho nghiên cứu, cung cấp cơ sở khoa học về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, văn hóa, xã hội phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH, ứng phó với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch hại, chế biến, bảo quản nông sản.
- Nghiên cứu chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ trong sản xuất, nhất là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của tỉnh như: rau, hoa xứ lạnh, cá nước lạnh, Sâm Ngọc Linh, cà phê, cao su và một số cây dược liệu khác.
3. Xây dựng chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai “Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020”; Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017-2020 và Kế hoạch thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017-2020.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh (sau khi Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các Thông tư hướng dẫn được ban hành).
- Thực thi có hiệu quả các quy định về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa nhà nước, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN và tác giả. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa.
4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; triển khai chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, thu hút trí thức là người Việt Nam ở nước ngoài
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh đến năm 2020 theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND, ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020;
- Thực thi hiệu quả chính sách thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN theo Nghị định 40/2014/NĐ-CP, ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC, ngày 06/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN theo hướng giao quyền tự chủ cho thủ trưởng tổ chức KH&CN.
5. Phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020 (Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Kon Tum). Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh.
6. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng để tập trung thu hút đầu tư vào các khu công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và lĩnh vực công nghệ cao.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen để thu hút đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch hại, chế biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường.
- Triển khai thực hiện các Đề án quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc các huyện, thành phố (sau khi được phê duyệt).
7. Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức KHCN
Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các Trường Đại học, các Viện có uy tín; đẩy mạnh hợp tác chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên một số lĩnh vực trọng yếu như: nông, lâm nghiệp; công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ thông tin; y-dược...
IV. Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Năm 2019, dự kiến triển khai thực hiện dự án: “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum”. Dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 22/10/2015, với tổng mức đầu tư là 28 tỷ đồng. Dự kiến kế hoạch năm 2019 là 14 tỷ đồng.
V. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Số TT |
Nội dung |
Dự kiến kinh phí năm 2019 |
I |
Kinh phí sự nghiệp KH&CN |
16.225 |
1 |
Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp sang năm 2019 cấp về địa phương quản lý. |
|
2 |
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh |
8.500 |
3 |
Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. |
2.710 |
4 |
Chi hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước |
3.035 |
4.1 |
Hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. |
350 |
4.2 |
Sở hữu trí tuệ |
1.500 |
4.3 |
An toàn bức xạ và hạt nhân |
1.000 |
4.4 |
Đào tạo, tập huấn |
150 |
4.5 |
Thanh tra KH&CN |
50 |
5 |
Chi hoạt động KH&CN cấp huyện |
1.500 |
6 |
Chi tăng cường tiềm lực |
90 |
7 |
Chi khác |
30 |
II |
Kinh phí đầu tư phát triển |
14.000 |
|
Dự án: Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum. |
14.000 |
|
Tổng số |
30.225 |
Trên đây là báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, dự toán ngân sách năm 2017, kết quả đạt được 06 tháng đầu năm 2018, ước thực hiện cả năm 2018; xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN tỉnh Kon Tum năm 2019, UBND tỉnh Kon Tum báo cáo Bộ KH&CN xem xét, tổng hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH KON TUM |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Số TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì, tác giả |
Tóm tắt nội dung |
Ghi chú |
I |
Bài báo, công bố, giải pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học |
|
|
|
II |
Sáng chế, giải pháp hữu ích; Các loại giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới; Các bản vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết bị mới |
|
|
|
III |
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hình thành |
|
|
|
IV |
Hoạt động đổi mới công nghệ điển hình |
|
|
|
1 |
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm đang được hỗ trợ phát triển thông qua các nhiệm vụ |
|
|
|
- |
Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình trồng cây Sâm dây (Đảng sâm - Codonosis. sp) tại 03 huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum. |
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN |
Chuyển giao kỹ thuật nhân giống và trồng cây sâm dây cho người dân; Xây dựng mô hình trồng cây sâm dây trên địa bàn 03 huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và ĐăkGlei với diện tích 04 ha |
|
- |
Chuyển giao, ứng dụng thiết bị sấy cà phê quả tươi quy mô hộ gia đình trên địa bàn một số xã thuộc huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. |
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đăk Glei |
Chuyển giao 08 thiết bị sấy cà phê cho các hộ, nhóm hộ trên địa bàn huyện Đăk Glei; Chuyển giao và đào tạo 24 lao động để tiếp nhận và vận hành sử dụng hệ thống máy sấy cà phê |
|
- |
Ứng dụng các tiến bộ KHKT xây dựng mô hình trồng tái canh cây cà phê vối bền vững tại tỉnh Kon Tum. |
Sở NN&PTNT tỉnh Kon Tum |
Đánh giá hiện trạng tái canh cà phê trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình trồng các giống cà phê lai đa dòng và ứng dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp, quy mô 10 ha trên địa bàn huyện Đăk Tô, Đăk Hà và Thành phố Kon Tum. Chuyển giao, ứng dụng các biện pháp tổng hợp trong tái canh cà phê: biện pháp luân canh; biện pháp cải tạo đất, trồng cây chắn gió; biện pháp sinh học phòng trừ bệnh hại rễ; biện pháp tưới tiết kiệm nước; kỹ thuật ghép cà phê,... Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình. |
|
- |
Nghiên cứu, sản xuất cà phê chất lượng cao bằng công nghệ lên men tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum |
Trường Đại học Quốc tế TPHCM |
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật sử dụng lên men cà phê Nghiên cứu các đều kiện lên men ảnh hưởng đến chất lượng cà phê Sản xuất thử nghiệm cà phê bằng công nghệ lên men; Phân tích đánh giá chất lượng cà phê lên men với cà phê truyền thống Xây dựng quy trình sản xuất cà phê bằng công nghệ lên men |
|
- |
Sản xuất thử nghiệm “Nước giải khát sâm dây” đóng lon và “cao sâm dây” từ nguồn nguyên liệu của địa phương |
Công ty TNHH Thái Hòa |
Tiếp nhận, chuyển giao và hoàn thiện quy trình sản xuất nước uống đóng lon và cao sâm dây |
|
- |
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cây giống Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamesis Ha et Grushv.) |
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuộc Hà Nội - Viện Dược liệu |
Xây dựng tiêu chuẩn giống Sâm Ngọc Linh để kiểm soát và phân biệt được nguồn gốc giống Sâm Ngọc Linh, góp phần nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất giống và yêu cầu trong quản lý nguồn giống Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
|
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) tại tỉnh Kon Tum |
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN |
Tiếp nhận các quy trình công nghệ; quy trình nhân giống, quy trình nuôi trồng; quy trình sơ chế nấm đông trùng hạ thảo. Xây dựng mô hình nhân giống, nuôi trồng và sơ chế nấm Đông trùng hạ thảo; đánh giá chất lượng sản phẩm... |
|
|
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Kon Plông |
Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen |
Xây dựng các mô hình trồng cây dược liệu (Thạch tùng răng cưa, Lan kim tuyến, Đương quy) áp dụng công nghệ cao như công nghệ tưới tự động, công nghệ tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước, công nghệ tưới ngầm. |
|
2 |
Đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp |
|
|
|
|
Dự án: Sản xuất thử nghiệm "nước giải khát sâm dây" đóng lon và "cao sâm dây" từ nguồn nguyên liệu địa phương. |
Công ty TNHH Thái Hòa |
Chuyển giao hoàn thiện quy trình sản xuất nước uống đóng lon và cao sâm dây |
|
3 |
Dự án đầu tư trang thiết bị, công nghệ; dự án tăng cường năng lực nghiên cứu |
|
|
|
|
Dự án nâng cao năng lực của Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Kon Tum. |
Sở KH&CN |
Trang bị máy móc thiết bị phục vụ công tác đo lường chất lượng |
|
UBND TỈNH KON TUM |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Số TT |
Tên sản phẩm/công trình/ công nghệ |
Xuất
xứ |
Hiệu
quả kinh tế - xã hội |
Ghi chú |
1 |
Phần mềm quản lý CSDL tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Xây dựng phần mềm quản lý CSDL tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Hiện đại hóa công tác quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng tại địa phương. - Tăng tính bảo mật và an toàn dữ liệu. - Số hóa các loại dữ liệu thuộc lĩnh vực đất đai và khoáng sản hiện đang lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở TN&MT. |
|
2 |
Tiêu chuẩn cây giống Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamesis Ha et Grushv.) |
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cây giống Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamesis Ha et Grushv.) |
Đề tài đã xác định được các chỉ tiêu về chất lượng cây mẹ, hạt giống, cây giống Sâm Ngọc Linh. Qua đó góp phần tạo cơ sở để các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh Kon Tum ban hành Tiêu chuẩn cây giống Sâm Ngọc Linh để kiểm soát và phân biệt được nguồn gốc giống Sâm Ngọc Linh, góp phần nâng cao chất lượng trong sản xuất giống và yêu cầu trong quản lý nguồn giống Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
|
3 |
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) tại tỉnh Kon Tum |
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN |
Tiếp nhận các quy trình công nghệ; quy trình nhân giống, quy trình nuôi trồng; quy trình sơ chế nấm đông trùng hạ thảo. Xây dựng mô hình nhân giống, nuôi trồng và sơ chế nấm Đông trùng hạ thảo tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả đã thu được 5 kg nấm khô; đánh giá chất lượng sản phẩm... |
|
4 |
Chuyển giao, ứng dụng thiết bị sấy cà phê quả tươi quy mô hộ gia đình trên địa bàn một số xã thuộc huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. |
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đăk Glei |
Chuyển giao 08 thiết bị sấy cà phê cho các hộ, nhóm hộ trên địa bàn huyện Đăk Glei; Chuyển giao và đào tạo 24 lao động để tiếp nhận và vận hành sử dụng hệ thống máy sấy cà phê |
|
5 |
Phần mềm quản lý chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Kon Tum trên nền Web |
Văn phòng UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống phần mềm theo dõi ý kiến chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh Kon Tum; Triển khai cài đặt phần mềm trên môi trường mạng Internet kết nối giữa UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; Hướng dẫn, đào tạo cán bộ đầu mối của các đơn vị, địa phương sử dụng phần mềm. |
|
6 |
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Kon Plông |
Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen |
Xây dựng các mô hình trồng cây dược liệu (Thạch tùng răng cưa, Lan kim tuyến, Đương quy) áp dụng công nghệ cao như công nghệ tưới tự động, công nghệ tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước, công nghệ tưới ngầm. |
|
7 |
Ứng dụng bài thuốc "Độc hoạt tang ký sinh" và "cao sương cá sấu" trong điều trị loãng xương ở người trên 60 tuổi tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Kon Tum |
Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Kon Tum |
Khảo sát tình hình loãng xương của người bệnh trên 60 tuổi vào khám và điều trị tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền; Ứng dụng bài thuốc "Độc hoạt tang ký sinh" và "cao xương cá sấu" cho người mắc bệnh loãng xương trên 60 tuổi. |
|
8 |
Ứng dụng các tiến bộ KHKT xây dựng mô hình trồng tái canh cây cà phê vối bền vững tại tỉnh Kon Tum |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum |
Xây dựng mô hình trồng các giống cà phê lai đa dòng và ứng dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp, quy mô 10 ha trên địa bàn một số huyện tỉnh Kon Tum. |
|
9 |
Nghiên cứu, hoàn thiện và sản xuất máy hủy tài liệu văn phòng |
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum |
Nghiên cứu, lựa chọn, chế tạo các phụ kiện của thiết bị 03 máy hủy tài liệu và bàn giao cho các đơn vị sử dụng. |
|
UBND TỈNH KON TUM |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Tên tổ chức nghiên cứu - phát triển |
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động |
Nhân lực hiện có đến 30/6/2018 |
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN năm 2017 (tr.đ) |
Ghi chú |
|||||
Tổng số |
Trong đó hưởng lương SNKH |
|||||||||
Tổng số |
Cán bộ nghiên cứu |
|
||||||||
Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp |
Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính |
Nghiên cứu viên/Kỹ sư |
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên |
|||||||
I |
Các đơn vị do địa phương quyết định thành lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum |
Số: 01/2010/SKHCN ngày 01/10/2010 |
10 |
10 |
|
|
8 |
|
1.451 |
|
2 |
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Kon Tum |
Số: 01/CN-KHCN ngày 24/3/2016 |
12 |
7 |
|
|
4 |
|
672 |
|
3 |
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum |
|
4 |
2 |
|
|
2 |
|
489 |
|
II |
Các đơn vị do cấp khác thành lập được giao địa phương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
26 |
19 |
0 |
0 |
14 |
0 |
2612 |
0 |
UBND TỈNH KON TUM |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KH&CN NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị |
Kết quả đạt được (số Iượng) |
|
Năm 2017 |
6 tháng đầu năm 2018 |
|||
I |
Số nhiệm vụ KH&CN được triển khai |
|
24 |
4 |
1 |
Lĩnh vực tự nhiên |
Nhiệm vụ |
|
|
2 |
Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ |
|
4 |
|
3 |
Lĩnh vực nông nghiệp |
|
18 |
4 |
4 |
Lĩnh vực y dược |
|
|
|
5 |
Lĩnh vực xã hội |
|
2 |
|
6 |
Lĩnh vực nhân văn |
|
|
|
II |
Công tác đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ |
|
|
|
1 |
Thẩm định dự án đầu tư |
Dự án |
43 |
20 |
2 |
Thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ |
Hợp đồng |
|
|
3 |
Giám định công nghệ |
Công nghệ |
|
|
III |
Công tác an toàn bức xạ hạt nhân |
|
|
|
1 |
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các cơ sở |
Cơ sở |
6 |
4 |
2 |
Thẩm định, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ |
Giấy phép |
6 |
3 |
IV |
Công tác Sở hữu trí tuệ |
|
|
|
1 |
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ |
Hồ sơ |
11 |
3 |
2 |
Số đơn nộp đăng ký |
Đơn |
8 |
3 |
3 |
Số văn bằng được cấp |
Văn bằng |
2 |
0 |
4 |
Số vụ xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp |
Vụ |
|
|
5 |
Số các dự án phát triển tài sản trí tuệ được hỗ trợ |
DA |
0 |
2 |
6 |
Số sáng kiến, cải tiến công nhận |
SK |
39 |
54 |
V |
Công tác thông tin và thống kê KH&CN |
|
|
|
1 |
Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu (tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến ...) |
TL/ biểu ghi /CSDL |
10 |
3 |
2 |
Ấn phẩm thông tin đã phát hành |
Ấn phẩm, phút |
|
|
2.1 |
Tạp chí/bản tin KH&CN |
Tạp chí/ bản tin |
15 |
5 |
2.2 |
Phóng sự trên đài truyền hình |
Buổi phát |
6 |
4 |
3 |
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhật biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu đưa vào CSDL...) |
CSDL/biểu ghi/ trang tài liệu |
|
|
4 |
Thông tin về nhiệm vụ KH&CN |
|
|
|
4.1 |
Nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành |
Nhiệm vụ |
26 |
24 |
4.2 |
Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký kết quả thực hiện |
Nhiệm vụ |
10 |
4 |
4.3 |
Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng |
Nhiệm vụ |
10 |
4 |
5 |
Thống kê KH&CN |
|
|
|
5.1 |
Số cuộc điều tra/số phiếu thu được tương ứng |
Số cuộc/SP |
|
|
5.2 |
Báo cáo thống kê cơ sở |
Báo cáo |
20 |
12 |
5.3 |
Báo cáo thống kê tổng hợp |
Báo cáo |
1 |
1 |
VI |
Công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng |
|
|
|
1 |
Số phương tiện đo được kiểm định |
Phương tiện |
3460 |
1600 |
2 |
Số lượng tiêu chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng |
Tiêu chuẩn |
|
|
3 |
Số lượng quy chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng |
Quy chuẩn |
|
|
4 |
Số doanh nghiệp được cấp/gia hạn chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 |
DN |
|
|
5 |
Số đơn vị hành chính nhà nước đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 |
Đơn vị |
55 |
55 |
6 |
Số cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa |
Cuộc |
40 |
10 |
7 |
Số mẫu được thử nghiệm và công bố kết quả |
Mẫu |
1438 |
600 |
VII |
Công tác thanh tra |
|
|
|
1 |
Số cuộc thanh tra |
Cuộc |
31 |
19 |
2 |
Số đơn vị được thanh tra |
Đơn vị |
55 |
25 |
3 |
Số vụ vi phạm phát hiện xử lý |
Vụ |
6 |
|
4 |
Số tiền xử phạt (nếu có) |
Tr đồng |
11,3 |
|
VIII |
Hoạt động đổi mới công nghệ |
|
|
|
1 |
Số nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp do các bộ, tỉnh/TP trực thuộc trung ương phê duyệt |
Nhiệm vụ |
|
|
2 |
Số doanh nghiệp có hoạt động đổi mới công nghệ |
DN |
|
|
3 |
Số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm |
DN |
|
|
4 |
Số công nghệ được chuyển giao, đưa vào ứng dụng |
Công nghệ |
|
|
5 |
Số hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện |
HĐ |
|
|
6 |
Tổng hợp giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ |
Tr đồng |
|
|
IX |
Công tác sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN |
|
|
|
1 |
Bổ nhiệm đặc cách vào hạn chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ |
Người |
|
|
2 |
Thăng hạng đặc cách vào hạn chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ |
Người |
|
|
3 |
Kéo dài thời gian công tác |
Người |
|
|
4 |
Trọng dụng nhà khoa học đầu ngành |
Người |
|
|
5 |
Trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng |
Người |
|
|
6 |
Trọng dụng nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng |
Người |
|
|
X |
Công tác hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN |
DN |
|
|
2 |
Thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (tập trung viện nghiên cứu, trường) |
Cơ sở |
|
|
3 |
Hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại các cơ sở đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp |
Đối tượng |
|
|
4 |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN |
Đối tượng |
|
|
5 |
Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa tự chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm |
Đơn vị |
|
|
XI |
Công tác phát triển thị trường KH&CN |
|
|
|
1 |
Giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường |
Tr đồng |
|
|
2 |
Tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ |
% |
|
|
XII |
Hỗ trợ "Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" |
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới |
DN |
|
|
2 |
Số lượng dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ |
Dự án |
|
|
3 |
Số lượng do doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ |
DN |
|
|
4 |
Số lượng doanh nghiệp tham gia Đề án gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập/tổng giá trị |
Doanh nghiệp/ tổng giá trị |
|
|
UBND TỈNH KON TUM |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN CHI ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Số nhiệm vụ mở mới năm 2017 |
Số nhiệm vụ mở mới năm 2018 |
||||
Tổng số |
Số N/V khoán chi đến sản phẩm cuối cùng |
Số N/V khoán chi từng phần |
Tổng số |
Số N/V khoán chi đến sản phẩm cuối cùng |
Số N/V khoán chi từng phần |
6 |
0 |
6 |
4 |
0 |
4 |
UBND TỈNH KON TUM |
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT |
Tên văn bản |
Ngày tháng ban hành |
Cơ quan ban hành |
||
Tỉnh ủy |
HĐND tỉnh |
UBND tỉnh |
|||
1 |
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện trong năm 2017 |
09/01/2017 |
|
|
x |
2 |
Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh thành lập Ban chỉ huy UPSC bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum |
25/01/2017 |
|
|
|
3 |
Kế hoạch số 30-KH/TU, ngày 21/3/2017 về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW, ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư (Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư (IX) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước |
21/03/2017 |
x |
|
|
4 |
Kế hoạch số 1295/KH-UBND của UBND tỉnh về triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020, |
17/5/2017 |
|
|
x |
5 |
Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện dự án Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 7070 |
22/05/2017 |
|
|
x |
6 |
Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 |
19/06/2017 |
|
|
x |
7 |
Quy chế số 376/QC-UBND ngày 05/5/2017 về quy chế phối hợp quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm sâm củ giữa UBND tỉnh Kon Tum và UBND tỉnh Quảng Nam |
05/05/2017 |
|
|
x |
8 |
Kế hoạch số 2903/KH-UBND ngày 27/10/2017 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 |
04/05/2017 |
|
|
x |
9 |
Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 về bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Kon Tum. |
13/07/2017 |
|
|
x |
10 |
Quyết định 824/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 về phê duyệt phương án tự chủ của 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Sở KH&CN. |
23/08/2017 |
|
|
x |
11 |
Kế hoạch 2328/KH-UBND, ngày 28/8/2017 về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh |
28/08/2017 |
|
|
x |
12 |
Quyết định 44/2017/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 về ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở KH&CN; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở KH&CN tỉnh Kon Tum |
07/09/2017 |
|
|
x |
13 |
Quyết định số 151/QĐ-BCHUPSC ngày 16/10/2017 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Kon Tum |
16/10/2017 |
|
|
x |
14 |
Kế hoạch số 2391/KH-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh về việc Ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum (tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ KH&CN phê duyệt Quyết định số 3080/QĐ-BKHCN ngày 19/10/2016). |
04/10/2016 |
|
|
x |
15 |
Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 về việc phê duyệt Điều lệ Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum. |
04/12/2017 |
|
|
x |
16 |
Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 về việc phê duyệt Điều lệ Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum |
04/12/2017 |
|
|
x |
17 |
Quyết định số 622 ngày 11/12/2017 về ban hành quy chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
11/12/2017 |
|
|
x |
18 |
Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 11/5/2018, Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
11/05/2018 |
|
|
x |
UBND TỈNH KON TUM |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Quyết định thành lập |
Vốn điều lệ (Triệu đồng) |
Hoạt động cho vay, tài trợ, bảo lãnh vốn |
Giải
ngân |
Ghi chú |
||
Nội dung |
Kinh
phí |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
|||
10/QĐ-UBND ngày 7/1/2009 |
2000 |
Cho vay |
500 |
500 |
0 |
|
UBND TỈNH KON TUM |
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Số TT |
Tên dự án/công trình |
Căn cứ pháp lý (QĐ phê duyệt) |
Chủ đầu tư |
Địa điểm xây dựng |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí |
|||
Khởi công |
Hoàn thành |
Tổng vốn đầu tư được duyệt |
Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2018 |
Kế hoạch vốn năm 2019 |
|||||
I |
Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Dự án mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tại TP Kon Tum |
Số 566/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Thành phố Kon Tum |
2018 |
2020 |
28 |
|
14 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
28 |
- |
14 |
UBND TỈNH KON TUM |
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT |
NỘI DUNG |
KINH PHÍ CẤP NĂM 2018 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ NĂM 2019 |
I |
Kinh phí sự nghiệp KH&CN |
14.586 |
16.225 |
1 |
Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp sang năm 2018 cấp về địa phương quản lý (chi tiết theo từng nhiệm vụ) |
|
|
2 |
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh |
7.000 |
8.500 |
3 |
Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng |
2.612 |
2.710 |
4 |
Chi hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước |
1.785 |
3.035 |
4.1 |
Hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng |
350 |
350 |
4.2 |
Sở hữu trí tuệ |
455 |
1.500 |
4.3 |
An toàn bức xạ và hạt nhân |
790 |
1.000 |
4.4 |
Đào tạo, tập huấn |
140 |
135 |
4.5 |
Đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ |
|
|
4.6 |
Thanh tra KH&CN |
50 |
50 |
5 |
Chi hoạt động KH&CN cấp huyện |
1.500 |
1.500 |
6 |
Chi các đơn vị sự nghiệp |
|
|
7 |
Chi tăng cường tiềm lực, chống xuống cấp |
90 |
90 |
8 |
Chi khác |
31 |
30 |
9 |
Tiết kiệm chi 10% theo quy định chung |
1.208 |
|
10 |
Chi sự nghiệp tại Liên Hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh |
360 |
360 |
II |
Kinh phí đầu tư phát triển |
|
14.000 |
|
Dự án: “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum”. |
|
14.000 |
|
Tổng số |
|
30.225 |
UBND TỈNH KON TUM |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 09/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đơn vị: Triệu
Số TT |
Tên chương trình/ tên nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì/Chủ nhiệm |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí |
Ghi chú |
||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
Tổng số |
KP hỗ trợ từ NSNN |
Dự kiến kinh phí năm 2019 |
|||||
Tổng |
Đã cấp hết năm 2018 |
||||||||
A |
Chuyển tiếp sang năm 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ứng dụng các tiến bộ KHKT xây dựng mô hình trồng tái canh cây cà phê vối bền vững tại tỉnh Kon Tum |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum |
2016 |
2019 |
2.189 |
1.044 |
1.021 |
24 |
|
2 |
Nghiên cứu lựa chọn đối tượng và cơ cấu cây trồng hàng năm thích hợp với điều kiện hạn hán và vùng có nguy cơ thiếu nước ở các tiểu vùng sinh thái tỉnh Kon Tum |
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ |
2016 |
2019 |
1.404 |
1.135 |
715 |
420 |
|
3 |
Xây dựng mô hình sản xuất lúa chịu lạnh trên địa bàn một số xã Đông Trường Sơn tỉnh Kon Tum |
Phòng kinh tế hạ tầng huyện Tu Mơ Rông |
2016 |
2019 |
1.172 |
1.070 |
1.000 |
70 |
|
4 |
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) tại tỉnh Kon Tum |
Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum |
2017 |
2019 |
1.322 |
1.249 |
900 |
349 |
|
5 |
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Kon Plông |
Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen |
2017 |
2019 |
882 |
736 |
700 |
36 |
|
6 |
Nghiên cứu mở rộng phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm Sâm củ trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
Viện thổ nhưỡng nông hóa |
2017 |
2019 |
968 |
968 |
938 |
30 |
|
7 |
Ứng dụng bài thuốc "Độc hoạt tang ký sinh" và "cao sương cá sấu" trong điều trị loãng xương ở người trên 60 tuổi tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Kon Tum |
Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Kon Tum |
2017 |
2019 |
1.089 |
1.089 |
1.056 |
33 |
|
8 |
Phòng, chống "diễn biến hòa bình" trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa tại địa bàn tỉnh Kon Tum |
Trường Chính trị tỉnh Kon Tum |
2017 |
2019 |
588 |
588 |
500 |
88 |
|
9 |
Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh trên cây Sâm Ngọc Linh |
Viện bảo vệ thực vật |
2018 |
2020 |
2.000 |
2.000 |
500 |
1.400 |
|
10 |
Ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng và sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm từ Nấm Bào ngư |
Cơ sở Nấm sạch Tây Nguyên |
2018 |
2019 |
500 |
500 |
200 |
300 |
|
11 |
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau, cây ăn quả an toàn theo chuỗi giá trị tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. |
|
2018 |
2021 |
2.000 |
1.500 |
500 |
800 |
|
12 |
Chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN mở rộng, phát triển sản xuất rau an toàn theo mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn thành phố Kon Tum |
|
2018 |
2020 |
1.800 |
1.200 |
300 |
600 |
|
13 |
Chi công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN |
|
|
|
|
|
|
200 |
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
13.079 |
8.329 |
4.350 |
|
B |
Nhiệm vụ mới thực hiện từ năm 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đánh giá khả năng thích nghi của các loài cây dược liệu và đề xuất định hướng quy hoạch phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa |
2019 |
2021 |
2.500 |
2.000 |
|
1.350 |
Chưa có quyết định phê duyệt |
2 |
Nghiên cứu, phục tráng giống lúa gạo đỏ Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. |
Viện NN duyên hải Nam Trung Bộ |
2019 |
2021 |
1.200 |
1.000 |
|
600 |
|
3 |
Xây dựng mô hình trồng xen các loại cây họ cam, quýt trong vườn cà phê tái canh. |
UBND huyện Đăk Hà |
2019 |
2021 |
1.500 |
1.000 |
|
800 |
|
4 |
Nghiên cứu phát triển bò lai theo hướng chuyên thịt trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
Viện KHKT NLN Tây Nguyên |
2019 |
2021 |
1.000 |
800 |
|
500 |
|
5 |
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá chạch lấu (Mastacembelus favus) tại tỉnh Kon Tum. |
Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Trung |
2019 |
2021 |
1.200 |
1.000 |
|
800 |
|
6 |
Chi công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN |
|
|
|
|
|
|
100 |
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
4.150 |
|
|
Tổng cộng (A+B) |
|
|
|
|
|
|
8.500 |
|
(1) : Chương trình số 47-CTr/TU ngày 09/4/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 6, khóa XI; Chương trình số 93-CTr/TU, ngày 02/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư khóa IX về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNSH phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số 30-KH/TU ngày 21-3-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 06-KL/TW, ngày 01-9-2016 của Ban Bí thư (Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư (Khóa IX) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
(2) : như: Quyết định số 542/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển KH&CN tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2012 - 2016; Quyết định số 393/QĐ-UBND, ngày 03-6-2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP, ngày 29-3-2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Quyết định số 398/QĐ-UBND, ngày 5-6-2013 về việc phê duyệt Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 2117/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 93-CTr/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số: 632/QĐ-UBND, ngày 11/7/2012 về việc thành lập Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum; Quyết định số: 634/QĐ-UBND, ngày 11/7/2012 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh; Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Kon Tum; Quyết định số 324/QĐ-UBND, ngày 09/4/2011 ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng KH&CN tỉnh Kon Tum, Quyết định 84/QĐ-UBND, ngày 31/1/2013; - Ban hành Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 về việc kiện toàn Hội đồng KH&CN tỉnh; Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 về việc phê duyệt Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng KH&CN tỉnh.
(3) : Kế hoạch số 1280/KH-UBND, ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển KH&CN tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 1326/KH-UBND, ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện dự án Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020...
(4) : Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ...
(5) : Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC, ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
(6) : UBND tỉnh phê duyệt phương án tự chủ của 03 tổ chức công lập trực thuộc Sở KH&CN giai đoạn 2017 - 2019 theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP.
(7) : Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND, ngày 16/5/2016 UBND tỉnh Kon Tum ban hành định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Chỉ thị số 09/CT-UBND, ngày 06/10/2016, UBND tỉnh Kon Tum đẩy mạnh phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(8) : Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC, ngày 30/12/2015.
9 Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03/6/2008; Thông tư số 25/2014/TT-BKHCN ngày 08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
10 Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 thành lập Ban Chỉ huy UPSC bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1295/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Kon Tum về triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020.
11 Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009.
(12) : Trong đó Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập chính theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Trung tâm Thông tin và thống kê KH&CN mới được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 09/11/2016. Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, hiện nay 03 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở KH&CN đã xây dựng Phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
(13) Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh, V/v giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2017-2019 cho các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
(14) Chương trình số 53-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Kế hoạch số 740/KH-UBND tỉnh ngày 28/3/2018 Thực hiện Chương trình của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
(15) Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 V/v Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(16) : Sở KH&CN: 23; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: 10. Trong đó: trình độ thạc sỹ: 07, đại học 27; có 4/10 huyện, thành phố đã bố trí 01 cán bộ chuyên trách.
(17) Trồng thử nghiệm giống dưa leo bao tử, cà chua, Dâu tây; Trồng và sản xuất giống một số loại cây dược liệu như: Lan kim tuyến, Sâm đương quy, sâm dây...Ngoài ra đang phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu các loại giống cây trồng như: Hoa lyly, 1 số loại cây dược liệu... Hiện nay các doanh nghiệp đã và đang tập trung sản xuất các loại rau quả ứng dụng công nghệ cao như: cà chua Nhật Bản với sản lượng 150 kg/ ngày, các loại rau trồng theo công nghệ thủy canh (công ty Việt Sáng-Vifram)...,
(18) Phụ lục IV, Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ
(19) Dự án: “Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Đăk Hà” cho sản phẩm cà phê huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum”, thời gian thực hiện 24 tháng, tổng kinh phí dự án là: 1.175.271.000 đồng, trong đó kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh là: 939.861.000 đồng, ngân sách huyện đối ứng 235.410.000 đồng. Dự án: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận “Sâm Ngọc Linh Kon Tum”, thời gian thực hiện 12 tháng, kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh là 495.543.000 đồng.
(20) Tổ chức 03 khóa đào tạo: nghiệp vụ kiểm tra đo lường cho 51 cán bộ, công chức thuộc UBND các huyện, thành phố; kiến thức về HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho 70 cán bộ cấp xã, phường, thị trấn; nhận thức chung về các hệ thống, quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho các doanh nghiệp cho đại diện của 50 doanh nghiệp.
(21) Tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại 40 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đạt 100 % kế hoạch năm. Kết quả kiểm tra phát hiện 05 cơ sở vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa. Thông qua công tác kiểm tra, đã lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Kiểm tra đột xuất theo Chỉ đạo của Tổng cục TCĐLCL: Tổ chức kiểm tra và phối hợp kiểm tra tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và ghi nhãn hàng hóa phục vụ tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 đối với 139 cơ sở.
(22) Tại Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chi tiết Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Kon Tum.
(23): (1) Dự án sản xuất gạch không nung theo công nghệ Polyme khoáng tổng hợp của Công ty cổ phần Tân Hưng. Số vốn vay 500 triệu đồng (Đã hoàn trả đủ vốn); (2) Dự án sản xuất hoa Lily thương phẩm phục vụ Tết nguyên đán Bính Thân 2016 của Hợp tác xã thanh niên Măng Đen. Số vốn vay 300 triệu đồng (Đã hoàn trả đủ vốn); (3) Dự án: Sản xuất một số loài hoa lan có giá trị cao tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum của Trung tâm Ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ (Đã hoàn trả đủ số vốn); (4) Dự án: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây hoa lan Kim tuyến tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Thời hạn cho vay 36 tháng (kết thúc vào năm 2019)
(24): Các đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ; các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN; hỗ trợ các hoạt động KH&CN của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hoạt động của các đơn vị sự nghiệp KH&CN, tổ chức KH&CN; hoạt động KHCN ở cấp huyện...
(25) Một số đổi mới rõ nét như: Về xác định, phê duyệt các đề tài, dự án KH&CN hàng năm (đã chuyển mạnh từ việc chủ yếu tổng hợp từ các đề xuất của các ngành, tổ chức KH&CN sang cơ chế đặt hàng để giải quyết những vấn đề cấp thiết từ thực tiễn của tỉnh, ngành, địa phương, chú trọng sản phẩm cuối cùng gắn với địa chỉ sử dụng, ứng dụng cụ thể. Thực hiện việc bàn giao, chuyển giao kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đến các tổ chức có liên quan để ứng dụng (Trong các năm 2017, 2018 đã bàn giao kết quả của 22 đề tài, dự án cấp tỉnh cho các cơ quan, đơn vị ứng dụng vào sản xuất và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.