ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị) về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/07/2022 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ) về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 116-KH/TU ngày 21/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đối với công tác địa chất và khoáng sản đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đối với công tác địa chất và khoáng sản.
- Xác định rõ những nội dung, nhiệm vụ để cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Làm cơ sở để cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các nội dung trong Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các ngành, địa phương trong tỉnh.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác địa chất và khoáng sản, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Nhiệm vụ chung
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình thức nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản, về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp về khai thác, chế biến khoáng sản theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trên cơ sở triển khai tốt công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan, đơn vị với chính quyền địa phương.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên, địa chất, khoáng sản.
đ) Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước và theo các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo chịu trách nhiệm triển khai thực hiện 05 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm: (1) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với lĩnh vực tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; (2) Hoàn thiện, đề xuất, bổ sung sửa đổi hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; (3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; (4) Tăng cường, khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra cơ bản địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; (5) Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
- Các nhiệm vụ còn lại được giao cho các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Cục Thuế tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và nội dung Kế hoạch này; yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, xác định lộ trình cụ thể, nêu rõ đơn vị, lãnh đạo chịu trách nhiệm từng nội dung công việc để làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ.
2. Để phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia góp phần xây dựng cơ chế, chính sách và hoàn thiện pháp luật về địa chất, khoáng sản, đề nghị Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu trong việc sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này (trên cơ sở tổng hợp đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch này và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về địa chất và khoáng sản.
6. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các tổ chức liên quan phối hợp thực hiện một số nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thì chủ động kiến nghị, đề xuất, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
Kết quả/ Sản phẩm |
1 |
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
||||
1.1 |
Trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. |
Các sở, ban, ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh |
Các Sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2022 (tổ chức quán triệt, triển khai) và các năm tiếp theo (việc đăng tin, bài,...) |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, tin, bài, tổ chức họp thông qua họp cơ quan, đảng bộ, chi bộ, hội nghị, hội thảo, ... |
1.2 |
Đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở TNMT) |
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2022 |
Văn bản triển khai, hướng dẫn, ... |
1.3 |
Đến UBND các xã, phường, thị trấn |
UBND cấp huyện |
Sở TNMT, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2022 |
Văn bản triển khai, hướng dẫn, ... |
2 |
Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp về khai thác, chế biến khoáng sản theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, Quyết định, kế hoạch, ... |
3 |
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, những định hướng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Trung ương, của tỉnh, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện. |
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội |
Sở TNMT, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, ... |
1 |
Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế (Luật Khoáng sản, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Nghị định 51/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia...) |
Sở TNMT |
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2022 |
Văn bản tham gia, các báo cáo, đề xuất, kiến nghị,... |
2 |
Tham gia hiệu quả, tích cực với các bộ, ngành, các cơ quan ở Trung ương tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng. |
Sở TNMT |
Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan |
Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền |
Văn bản tham gia, các báo cáo, đề xuất, kiến nghị,... |
3 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; các quy định khác cần thiết cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phù hợp với yêu cầu của tỉnh trong từng giai đoạn |
Sở TNMT |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Chỉ thị; Quy chế phối hợp; Quy định; Quyết định; Công văn. |
4 |
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các loại thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có hoạt động về khoáng sản; Thực hiện rà soát, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh về giá, các loại phí, lệ phí liên quan đến khoáng sản theo quy định của pháp luật và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương; việc tái đầu tư nguồn thu từ khai thác khoáng sản để đầu tư phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội... cho địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản |
Sở Tài chính |
Sở TNMT, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Các nghị quyết, quyết định, văn bản chỉ đạo... |
5 |
Kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp để triển khai tại địa phương bảo đảm phù hợp với các chính sách, quy định mới của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. |
Sở TNMT |
Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan |
Khi Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách, quy định |
Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới. |
6 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, tăng cường dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt cho công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường |
Sở TNMT |
Sở Thông tin và truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản triển khai, hướng dẫn,... |
1 |
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh, trong đó có xây dựng Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Luật Khoáng sản, Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020. |
Sở Xây dựng |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2022 |
Quy hoạch được phê duyệt |
2 |
Rà soát, hoàn thiện và công bố công khai, minh bạch quy hoạch khoáng sản (bao gồm quy hoạch các loại khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng...) bảo đảm khớp nối, đồng bộ với các quy hoạch liên quan (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch công trình quốc phòng, danh lam thắng cảnh...). |
Sở Xây dựng; Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
năm 2022 |
Văn bản chỉ đạo, quy hoạch, kế hoạch, ... |
3 |
Ưu tiên cấp phép dự án khai thác khoáng sản cho tổ chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản; cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn |
Sở TNMT |
Các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép khai thác khoáng sản, ... |
4 |
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ quốc gia; hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật |
Các Sở: TNMT; Xây dựng; Công Thương; UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định ... |
5 |
Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định Thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đảm bảo đúng quy định, đúng thẩm quyền, đúng thời gian; phù hợp với quy hoạch liên quan |
Sở Xây dựng; Sở TNMT |
Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản; Quyết định Giấy phép khai thác khoáng sản, ... |
6 |
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản. |
UBND cấp huyện |
Sở TNMT và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định ... |
1 |
Xây dựng tiêu chí, cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém đảm bảo theo quy định Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thực hiện khi có yêu cầu |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, ... |
2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến tiếp cận một cách có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin sáng chế phục vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ... |
3 |
Có chính sách đào đạo, bồi dưỡng, thu hút công nhân kỹ thuật có trình độ cao về công tác tại địa phương; ưu tiên đào tạo và sử dụng lao động là người địa phương. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ... |
4 |
Nghiên cứu, tham mưu việc chuyển đổi công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng quy mô nhỏ đổi mới công nghệ trong khai thác khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng quy mô nhỏ nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; tiết kiệm năng lượng; bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Xây dựng |
Sở TNMT và cơ quan, đơn vị liên quan |
Trước năm 2030 |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ... |
5 |
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản |
Sở TNMT |
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản triển khai, hướng dẫn, ... |
1 |
Nâng cao chất lượng lập, thẩm định hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường), khuyến khích cộng đồng giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường |
Sở TNMT |
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ... |
2 |
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư thực hiện nghiêm việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi kết thúc hoạt động khai thác. |
Sở TNMT |
UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ... |
3 |
Quyết liệt chỉ đạo thực hiện việc lắp đặt thiết bị quan trắc tự động và kết nối dữ liệu giám sát theo quy định đối với các dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
Sở TNMT |
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, hướng dẫn … |
4 |
Quyết liệt chỉ đạo các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát tại các mỏ khoáng sản theo quy định. |
Sở TNMT |
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Trong năm 2022 |
Văn bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, hướng dẫn … |
5 |
Kết nối dữ liệu trạm cân, camera giám sát tại các mỏ khoáng sản đến cơ quan quản lý cấp tỉnh và chính quyền cấp huyện để theo dõi, giám sát, quản lý số liệu về khoáng sản. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan |
Trước năm 2025 |
Cơ sở dữ liệu theo dõi, quản lý,... |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.