ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 25/3/2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (sau đây gọi là Chương trình hành động số 25-CTr/TU) thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 45-NQ/TW); theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc, toàn diện mục đích, mục tiêu của Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và 03 quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Nâng cao và phát huy hiệu quả, vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU; Nghị quyết số 45-NQ/TW, phấn đấu xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh vững mạnh, đạt chất lượng, số lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU, Nghị quyết số 45-NQ/TW phải phù hợp với chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh, của Trung ương.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động số 25- CTr/TU gắn với việc đánh giá kết quả công tác hằng năm và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
1.1. Phát triển đội ngũ trí thức bảo đảm về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo sự phát triển nhanh, mạnh, hài hòa và bền vững của tỉnh; chú trọng, đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng; tiếp cận nền kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra tại các kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
1.2. Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách thu hút, phát huy đội ngũ trí thức trong tỉnh, trí thức là người Ninh Bình ở trong và ngoài nước, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức nâng cao năng lực, trình độ, phát triển toàn diện, cống hiến, xây dựng quê hương, đất nước; tăng cường gắn bó giữa cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể với trí thức; củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí.
1.3. Tăng số lượng phát minh, sáng chế, công trình khoa học; sản phẩm khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao.
1.4. Nâng cao năng lực của một số cơ sở nghiên cứu; xây dựng, phát triển Trường Đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa ngành có uy tín, thương hiệu trong khu vực; xây dựng và phát triển Trường Chính trị tỉnh Ninh Bình nhằm phục vụ tốt hơn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2030.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Đội ngũ trí thức tỉnh lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ phát triển các nước ASEAN, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo trong nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Chương trình hành động số 25-CTr/TU nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh về việc tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng đề cao vinh dự, đạo đức, tinh thần cống hiến, trách nhiệm của trí thức đối với xã hội, đối với tỉnh.
Cơ quan, đơn vị, địa phương, trước hết là người đứng đầu thường xuyên quan tâm xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao; quán triệt và đổi mới nhận thức về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và vai trò quan trọng của trí thức với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố có ý nghĩa quyết định trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức. Phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, trên cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho trí thức học tập, làm việc, cống hiến.
2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
Động viên trí thức phát huy quyền làm chủ, tích cực tham gia đóng góp cho quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đội ngũ trí thức.
Lựa chọn những người có năng lực và triển vọng để đào tạo tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước, trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, chuyên gia đầu ngành của tỉnh.
Rà soát, sửa đổi nội dung, đổi mới hình thức tổ chức các giải thưởng liên quan đến đội ngũ trí thức: Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư, Giải thưởng Văn học và Nghệ thuật Trương Hán Siêu, Quỹ Khuyến học - Khuyến tài Đinh Bộ Lĩnh,…
Định kỳ tổ chức gặp mặt, tôn vinh, biểu dương, động viên, trao đổi, chia sẻ thông tin với trí thức, đặc biệt những trí thức có đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; thường xuyên tổ chức tham vấn, đối thoại bảo đảm khách quan, tôn trọng ý kiến chính đáng của đội ngũ trí thức. Quan tâm hỗ trợ cho trí thức trẻ, trí thức là nữ và người dân tộc.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền; triển khai thực hiện tốt chủ trương, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
Xây dựng kế hoạch, chính sách, đề án đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của ngành, địa phương. Rà soát chính sách hiện có và ban hành các cơ chế, chính sách mới bảo đảm phù hợp, khả thi, đồng bộ và hiệu quả, phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức để trí thức được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương xứng với giá trị từ kết quả lao động sáng tạo của mình. Có cơ chế, chính sách huy động chuyên gia đầu ngành, trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận. Xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh trong xây dựng đội ngũ trí thức.
Thực hiện các chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức thông qua công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí, sử dụng đội ngũ trí thức phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo và phát huy năng lực sở trường của đội ngũ trí thức.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh, đội ngũ trí thức người Ninh Bình đang sinh sống trong và ngoài nước, đặc biệt là trí thức có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành. Thực hiện công tác dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương đảm bảo số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực.
Đổi mới công tác quản lý khoa học, chú trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến. Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ nhằm tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
4. Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động, khơi thông nguồn lực xã hội, nguồn lực nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; tạo môi trường thuận lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích khu vực ngoài nhà nước thành lập các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, thu hút trí thức tham gia hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ, các hội trí thức tỉnh và huyện/thành phố, các trường cao đẳng, đại học, trường chính trị của tỉnh…
Tập trung cơ cấu lại mô hình quản trị Trường Đại học Hoa Lư, nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực. Hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn mức độ 1 năm 2024 và đạt chuẩn mức 2 trước năm 2030 đối với Trường Chính trị tỉnh. Khuyến khích việc liên kết, hợp tác giữa cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực hoạt động.
Tập trung nghiên cứu, xây dựng, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí thức; nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trong đó tập trung cho phát triển công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình.
Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ; tạo điều kiện cho các nhà khoa học được tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới. Xây dựng, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí thức, giữa các tập đoàn kinh tế với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, hội trí thức.
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về hoạt động khoa học và công nghệ; giao lưu học thuật, liên kết, hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ với các quốc gia, tổ chức đối tác có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trí thức hợp tác, giao lưu, tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các nước tiên tiến; kết nối trí thức Ninh Bình công tác ở trong nước và nước ngoài hướng về xây dựng quê hương.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức
Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành, nhân tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, khát vọng phát triển, tin tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng; nhận thức sâu sắc về sứ mệnh, bổn phận của trí thức đối với đất nước; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức. Đồng thời, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của tỉnh.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các hội trí thức, nhất là Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh theo hướng sát thực tiễn; động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị với đội ngũ trí thức.
Tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản biện, giám định xã hội, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động các hội đồng tư vấn của các tổ chức Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và huyện/thành phố; tham gia, đề xuất ý tưởng để xem xét xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh. Tạo điều kiện cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo), chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) kết quả thực hiện. Cụ thể như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
b) Tham mưu triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức tỉnh Ninh Bình.
c) Thực hiện tốt công tác quản lý, triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045. Phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phát hiện và tôn vinh các trí thức tiêu biểu có nhiều đóng góp cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
d) Tăng cường việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao các sáng chế, sáng kiến và khuyến khích đội ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến.
đ) Phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp thực tiễn địa phương. Tạo điều kiện phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực tại địa phương.
e) Tiếp tục đổi mới công tác quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chú trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến. Thực hiện tốt quy định về phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh khoa học.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
a) Hằng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội nghị gặp mặt đội ngũ trí thức tỉnh Ninh Bình.
b) Tổ chức, thực hiện và nâng cao hơn nữa về chất lượng hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học để tập hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực tế đặt ra, tích cực đóng góp ý tưởng, trí tuệ vào quá trình hoạch định chính sách của địa phương và phản biện, giám định các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng Cuộc thi Sáng tạo thanh, thiếu niên và nhi đồng, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật và các Giải thưởng về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh việc tuyên truyền kết quả lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động nghiên cứu, sáng tạo hằng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân trí thức điển hình và biểu dương các kết quả nghiên cứu, sáng tạo có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội; hằng năm triển khai thực hiện các nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội. Tổ chức tập hợp đội ngũ chuyên gia tham gia tư vấn phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, đề án, dự án, quy hoạch của tỉnh.
c) Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức thuộc các hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, nhất là những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, sinh thái... trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chất lượng, số lượng; chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường thực hiện Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo theo các quy định hiện hành của pháp luật, nhất là chính sách về thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Đề xuất các chính sách đào tạo khuyến khích tài năng trong các trường học.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực số, huy động, thu hút lực lượng trí thức nói chung, trí thức trong tỉnh nói riêng, tham gia vào tiến trình chuyển đổi số của tỉnh; tham mưu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia về chuyển đổi số tham gia công tác, phục vụ trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh các chính sách về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức.
7. Trường Đại học Hoa Lư, Trường Chính trị tỉnh Ninh Bình
a) Tham mưu triển khai công tác đào tạo về quy mô và chất lượng; bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy, quản lý tiên tiến.
b) Đề xuất các chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ tại tỉnh.
c) Trường Đại học Hoa Lư: Tập trung cơ cấu lại mô hình quản trị; tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các trường đại học lớn trong nước, mở rộng ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.
d) Trường Chính trị tỉnh: Hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn mức 1 năm 2024, đạt chuẩn mức 2 năm 2030.
8. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Tham mưu xây dựng đề án phát triển các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa - xã hội, gắn với phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các nghệ sĩ, nhà sáng tạo và các tổ chức văn hóa phát triển các ý tưởng mới, thúc đẩy sự sáng tạo trong nghệ thuật và văn hóa. Nghiên cứu, tham mưu các nội dung về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
b) Tham mưu xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển nguồn nhân lực, hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực quản lý Nhà nước về các ngành công nghiệp văn hóa một cách chuyên nghiệp, hiện đại; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan.
c) Hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu triển khai công tác đào tạo kỹ năng, nghề nghiệp cho đội ngũ người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc làm, dạy nghề; phát huy đặc thù, thế mạnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm vùng miền và điều kiện của người học nghề để giải quyết vấn đề việc làm.
b) Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu đội ngũ trí thức thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), các trường nghề, các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch; rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ trí thức của cơ quan, đơn vị.
b) Chỉ đạo phát triển đội ngũ trí thức của sở, ban, ngành, đoàn thể. Chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch, phối hợp với Sở Tài chính để bố trí và quản lý nguồn kinh phí thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức là người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Rà soát lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố, xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
c) Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng đội ngũ trí thức về số lượng, chất lượng, cơ cấu cho từng giai đoạn 05 năm và có kế hoạch cụ thể của từng năm, bắt đầu từ nay đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 của huyện, thành phố theo nhiệm vụ của Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 26/9/2024 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. |
Hằng năm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện/thành phố, các đơn vị liên quan |
2 |
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm sáng tạo. |
Hằng năm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện/thành phố, các đơn vị liên quan |
3 |
Xây dựng các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp thực tiễn địa phương |
Theo nhiệm vụ được giao |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện/thành phố, các đơn vị liên quan |
4 |
Thành lập Hội trí thức tỉnh; tổ chức Hội nghị gặp mặt đội ngũ trí thức. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện/thành phố, các đơn vị liên quan |
5 |
Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
6 |
Tổ chức Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư. |
05 năm/lần |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
7 |
Tổ chức Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh. |
02 năm/lần |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
8 |
Tổ chức Cuộc thi Sáng tạo thanh, thiếu niên và nhi đồng. |
Hằng năm |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
9 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức thuộc các hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh. |
Hằng năm |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
10 |
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025, 2026-2030. |
Hằng năm |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
11 |
Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chất lượng, số lượng; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức. |
Hằng năm |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
12 |
Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đào tạo STEM, STEAM trong các trường phổ thông. |
Hằng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
13 |
Đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh. |
Hằng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
14 |
Chỉ đạo, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch. |
Hằng năm |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
15 |
Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
16 |
Tham mưu chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
17 |
Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. |
Hằng năm |
Trường Đại học Hoa Lư, Trường Chính trị tỉnh Ninh Bình |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
18 |
Đề xuất các chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ tại tỉnh. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Trường Đại học Hoa Lư, Trường Chính trị tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
19 |
Cơ cấu lại mô hình quản trị; tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các trường đại học lớn trong nước, mở rộng ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. |
Hằng năm |
Trường Đại học Hoa Lư |
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
20 |
Hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn mức 1. |
Năm 2024 |
Trường Chính trị tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
21 |
Hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn mức 2 . |
Năm 2030 |
Trường Chính trị tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
22 |
Xây dựng đề án phát triển các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa - xã hội, môi trường - sinh thái chuyên biệt, đặc sắc ở Ninh Bình. |
Theo nhiệm vụ được giao |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
23 |
Phát triển nguồn nhân lực có năng lực quản lý nhà nước về các ngành công nghiệp văn hóa chuyên nghiệp, hiện đại; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan. |
Hằng năm |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
24 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các trường nghề, các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. |
Hằng năm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức có liên quan |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.