ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1752/KH-UBND |
Điện Biên, ngày 05 tháng 7 năm 2018 |
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 4208/BKHCN-KHTH ngày 14/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2019; Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2017, tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2018. UBND tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019, với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG, THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN
Căn cứ Luật Khoa học công nghệ năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, Ngành liên quan, UBND tỉnh Điện Biên đã cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của Trung ương phù hợp với điều kiện tỉnh Điện Biên góp phần từng bước đổi mới trong hoạt động khoa học và công nghệ, như:
- Cơ chế xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ bước xác định nhiệm vụ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đến nghiệm thu bàn giao kết quả nghiên cứu. Đảm bảo việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ KH&CN được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, đảm bảo tính mới, tính sáng tạo, tính ứng dụng và không trùng lặp với các nhiệm vụ đã nghiên cứu.
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện và nghiệm thu đánh giá, thẩm định các nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, nâng cao chất lượng, hiệu quả và ứng dụng vào thực tiễn.
Về các văn bản cụ thể hóa tại địa phương, từ năm 2017 đến nay, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành các văn bản để triển khai trong lĩnh vực KH&CN:
Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 về việc “Quyết định về việc ban hành Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên”;
Quyết định số 196/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 về việc Ban hành kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2017;
Quyết định 197/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 về việc Ban hành kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các quy định hiện hành cho các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2017.
Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 Quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 V/v Ban hành Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018;
Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 Ban hành Kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các quy định hiện hành cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018;
Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày 07/5/2018, Kế hoạch chuyển đổi, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020.
Có thể nói việc xây dựng và ban hành văn bản triển khai Luật Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Các văn bản ban hành đều đúng quy trình, các khâu tham mưu, xây dựng dự thảo, ban hành đều đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và mang tính khả thi. Bên cạnh đó, các văn bản cũng đảm bảo nguyên tắc kịp thời và đồng bộ, mang tính định hướng cao góp phần phục vụ đắc lực cho phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh trên mọi lĩnh vực.
Thực hiện các cơ chế, chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các Thông tư hướng dẫn của Bộ KH&CN và các văn bản cụ thể hóa của địa phương còn gặp một số khó khăn như:
- Việc thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về Hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước còn gặp một số vướng mắc đó là: Việc thực hiện xử lý tài sản đối với nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2015 trở về trước không thực hiện được (Không có điều khoản trong hợp đồng ký kết và các nhiệm vụ đã được thanh lý); việc xử lý tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN sẽ không khuyến khích được tổ chức KH&CN tham gia các hoạt động nghiên cứu ứng dụng đặc biệt khi triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm, đặc biệt Điện Biên là tỉnh miền núi kinh tế còn nhiều khó khăn, khi triển khai các nhiệm vụ một mặt hỗ trợ các tổ chức chủ trì nâng cao năng lực sản xuất, mặt khác bố trí các mô hình trong các hộ dân để tạo phong trào nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản xuất và đời sống.
- Thực hiện Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn vốn điều lệ của tỉnh Điện Biên còn gặp nhiều khó khăn nên chưa đáp ứng được điều kiện thành lập Quỹ theo quy định.
II. ĐÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
a) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ (dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền núi, Nhiệm vụ mới phát sinh, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ):
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, năm 2017 UBND tỉnh Điện Biên đề xuất đặt hàng Chương trình Nông thôn miền núi thực hiện từ năm 2018 với 03 dự án, trong đó 01 dự án được Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý Dự án “Ứng dụng công nghệ nuôi cá Hồi vân (oncorhynchus mykiss) trong bể xây tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên” và 02 dự án do Trung ương trực tiếp quản lý Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình ương cá giống và nuôi cá trắm đen thương phẩm trong ao trên địa bàn tỉnh Điện Biên” và dự án “Xây dựng mô hình canh tác tổng hợp cà phê chè trên đất dốc vùng Điện Biên”; Đến nay đang hoàn thiện hồ sơ và chuẩn bị ký Hợp đồng thực hiện cho 03 dự án trên.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương UBND tỉnh đã đề xuất đặt hàng 01 nhiệm vụ cấp thiết tại địa phương: “Nghiên cứu đề xuất, ứng dụng mô hình tích hợp các giải pháp thu gom, lưu giữ và khai thác các nguồn nước để phục vụ cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho các vùng khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên" Đến nay đã được Bộ KH&CN chấp thuận và tổ chức tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Với định hướng nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, năm 2017 - 2018 triển khai 54 nhiệm vụ KH&CN, trong đó chuyển tiếp từ năm 2015, 2016 sang 31 đề tài, dự án và 14 nhiệm vụ phê duyệt mới năm 2017 (gồm: 10 đề tài, dự án cấp tỉnh, 03 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi, 01 nhiệm vụ mới phát sinh), 09 đề tài, dự án mới năm 2018. Số lượng nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp gồm 25 nhiệm vụ (chiếm 46,3%). Các nhiệm vụ đang triển khai góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị các sản phẩm nông sản chủ lực. Lĩnh vực xã hội nhân văn tập trung nghiên cứu nhằm giữ gìn phát huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên phục vụ phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong năm 2017, 2018 đã tổ chức nghiệm thu 17 đề tài, dự án. Kết quả 02 đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN đánh giá đạt loại xuất sắc và 15 đề tài, dự án đánh giá kết quả đạt. Các đề tài, dự án nghiệm thu theo đúng thời gian quy định. Một số kết quả nổi bật như:
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Dự án Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tầm trong lồng, bè tại hồ thủy lợi Pe Luông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Với mục tiêu áp dụng thành công, công nghệ nuôi lồng cá Tầm thương phẩm, tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung và có giá trị kinh tế cao, tạo thêm nghề mới góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ nuôi cá Tầm và xây dựng 16 lồng nuôi cá; đã thả gần 8.000 con cá Tầm giống, khi mới thả mỗi con cá chỉ nặng khoảng 100g, sau 2 năm triển khai thực hiện tỷ lệ sống khoảng 70%, trọng lượng trung bình đạt 3 - 3,5kg/con, với giá bán 200.000 - 250.000đ/kg trừ đi các chi phí đầu tư ban đầu, giá trị thu về đạt trên 1 tỷ đồng. Cá Tầm thương phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn thiện 01 quy trình nuôi cá Tầm thương phẩm.
Dự án Ứng dụng tiến bộ KH&CN phát triển sản xuất, chế biến cây thuốc Đương quy và Bạch chỉ tại tỉnh Điện Biên. Với mục tiêu áp dụng khoa học công nghệ gieo ươm cây giống, trồng và chế biến dược liệu nhằm tạo vùng sản xuất dược liệu Đương quy, Bạch chỉ quy mô lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. Dự án đã thực hiện xây dựng các quy trình công nghệ kỹ thuật nhân giống cây Đương quy và sản xuất hạt Bạch chỉ; Quy trình thu hoạch củ; Quy trình sơ chế, bảo quản; Quy trình nấu cao dược liệu. Tiến hành sản xuất hạt giống Đương quy, Bạch chỉ quy mô 0,4 ha; trồng cây Đương quy, Bạch chỉ vụ thứ 2 mô hình tập trung 01 ha (Trong đó: Đương quy 3.000 m2; Bạch chỉ 7.000 m2). Xây dựng mô hình trồng phân tán trong dân 5 ha; Năng suất Đương quy đạt 11.000 kg/ha; Bạch chỉ đạt 12.000 kg/ha. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm được chế biến từ Đương quy và Bạch chỉ. Qua dự án đã mở ra hướng đi mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng (trồng cây dược liệu) góp phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp.
- Lĩnh vực Khoa học xã hội nhân văn: Đề tài Sưu tầm và xuất bản thành ấn phẩm sáng tác văn học của cộng đồng các dân tộc tỉnh Điện Biên (Văn học dân gian và văn học viết). Kết quả đề tài đã triển khai sưu tầm có hệ thống về văn học dân gian và văn học viết, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn các giá trị của văn học, góp phần vào việc giữ gìn và bảo tồn văn hóa Điện Biên nói riêng, văn hóa Việt Nam nói chung.
- Lĩnh vực Y tế, Giáo dục: Đề tài “Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Điện Biên Phủ và hiệu quả một số giải pháp can thiệp” đã nghiên cứu tổng quan về tật khúc xạ gồm nguyên nhân gây bệnh; các yếu tố liên quan; các phương pháp chẩn đoán; điều chỉnh, điều trị; các biến chứng tại một số trường trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Trong quá trình thực hiện đề tài đã thăm khám mắt cho học sinh 8 trường trung học cơ sở và 9 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ; Tìm hiểu các yếu tố liên quan dựa trên tỷ lệ tật khúc xạ hiện mắc ở học sinh; Kiểm định sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với cận thị bằng các thuật toán sử dụng trong thống kê y học như Test Chi bình phương, test t, trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn, v.v.; Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tật khúc xạ cho học sinh trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
- Lĩnh vực An ninh - Quốc phòng: Đề tài Nghiên cứu xây dựng căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ tỉnh Điện Biên. Mục tiêu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng căn cứ hậu phương (CCHP) trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, góp phần vận dụng vào xây dựng CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Kết quả qua nghiên cứu đã xây dựng các chuyên đề nghiên cứu về lý luận thực tiễn về CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua điều tra khảo sát lập cơ sở căn cứ để xây dựng hậu phương trong khu vực phòng thủ tại tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn để tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện diễn tập phòng thủ cấp tỉnh, góp phần giữ ổn định trật tự, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt mới năm 2017 và năm 2018 Sở Khoa học và Công nghệ đang phối hợp với các ngành chức năng hoàn thiện các thủ tục để tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện.
2. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN.
Căn cứ hướng dẫn tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Thông tư số 01/2017/TT-BKHCN ngày 12/01/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đang đôn đốc chỉ đạo thực hiện việc sáp nhập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế nguồn thu, chi của đơn vị để xây dựng phương án tự chủ theo các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo thực hiện tự chủ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP từ tháng 01/2019.
Căn cứ tình hình thực tế của 02 Trung tâm, là đơn vị sự nghiệp chưa có nguồn thu, kinh phí chi thường xuyên vẫn được ngân sách cấp 100% và kinh phí thực hiện nhiệm vụ được Sở Khoa học và Công nghệ giao từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN. Vì vậy, dự kiến trong giai đoạn 2019-2021 đơn vị sự nghiệp mới do sáp nhập sẽ xây dựng phương án tự chủ theo hình thức: tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư theo Điểm c, Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP (trong đó dự kiến mức độ tự chủ chi thường xuyên 10%). Sau thời kỳ ổn định thực hiện trong 3 năm 2019-2021, căn cứ vào tình hình thực tế triển khai thực hiện, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị sự nghiệp xây dựng và xác định phương án tự chủ đảm bảo sát với tỷ lệ thu, chi của đơn vị theo quy định.
b) Về tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KH&CN
Năm 2017 tỉnh Điện Biên hoàn thành 02 dự án tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ từ nguồn cân đối ngân sách tỉnh, trong đó 01 dự án tăng cường tiềm lực cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, 01 dự án cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ
UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Kế hoạch số 2407/KH-UBND ngày 15/8/2016 kế hoạch “Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020” đây là cơ sở để xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp cũng như đổi mới công nghệ.
Hoạt động phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh Điện Biên còn gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ công nghệ ở mức trung bình. Hoạt động phát triển thị trường công nghệ mới chỉ thực hiện qua việc tham gia Chợ công nghệ và thiết bị Techmart hàng năm do Bộ KH&CN tổ chức, tham gia giới thiệu sản phẩm KH&CN theo Chương trình Hội nghị giao ban vùng tại tỉnh Lào Cai năm 2018.
4. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
a) Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, xác lập và phát triển tài sản trí tuệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa đã được quan tâm, nhưng kết quả thực hiện còn hạn chế. Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên. Bước đầu tổ chức tuyên truyền, tập huấn.
b) Hoạt động sở hữu trí tuệ
Hoạt động sở hữu trí tuệ đang có sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ, cơ bản đáp ứng được đòi hỏi nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh đặc biệt được quan tâm chú trọng. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã có 01 sản phẩm nông sản chủ lực mang địa danh của tỉnh được cấp văn bằng bảo hộ (Chỉ dẫn Địa lý “Điện Biên” cho sản phẩm gạo Bắc thơm số 7 và IR64) và hiện nay Sở Khoa học và công nghệ đang phối hợp với Viện Nông hóa thổ nhưỡng hoàn thiện hồ sơ để triển khai dự án “Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Điện Biên” cho sản phẩm gạo của tỉnh Điện Biên” theo Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020.
UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành chức năng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ được tăng cường, đẩy mạnh nội dung tuyên truyền đa dạng phong phú bằng các hình thức tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức Hội thảo và tuyên truyền trên báo chuyên ngành, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Năm 2018 đã tổ chức 01 lớp tập huấn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đặc sản địa phương với 57 học viên tham gia.
Tư vấn, hướng dẫn cho trên 10 lượt tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, 01 cá nhân hoàn thiện hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế với Cục Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức 02 phiên họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh năm 2017 xét, đánh giá cho 36 sáng kiến và công nhận 30 sáng kiến cấp tỉnh. Năm 2018 đang tiến hành các bước chuẩn bị cho đợt xét đánh giá công nhận sáng kiến cấp tỉnh đợt 1/2018.
Chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Điện Biên lần 2 năm 2018 (Kế hoạch tổ chức tháng 7 năm 2018).
c) Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
Tuyên truyền Luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Luật Đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các quy định đến các tổ chức, cá nhân liên quan. Tổ chức 02 Hội nghị tập huấn “Kiến thức tổng quan về năng suất chất lượng” với hơn 60 học viên từ các Sở ngành, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và gửi 06 số bản tin TBT năm 2017 và 01 số bản tin TBT năm 2018 đến các tổ chức và cá nhân trong tỉnh.
Năm 2017- 6 tháng/2018 đã thực hiện 02 cuộc kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa, xăng dầu, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra liên ngành theo chuyên đề. Kiểm định 2.442 phương tiện đo (lĩnh vực dung tích, khối lượng, áp suất, điện, độ dài...) với 2.384 phương tiện đo đạt yêu cầu, 58 phương tiện đo không đạt. Về cơ bản, các đơn vị đã tuân thủ nghiêm các quy định của nhà nước về TCĐLCL, kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và yêu cầu các đơn vị khắc phục các tồn tại chỉ ra.
5. Công tác đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân
Công tác kiểm tra và đảm bảo an ninh đối với thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ tại các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế và trong công nghiệp, các cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có tổng số 26 cơ sở với 68 thiết bị (62 thiết bị X-quang trong y tế, 06 thiết bị dùng trong công nghiệp) trong đó 100% các cơ sở đã được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ hàng năm thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của Luật năng lượng nguyên tử.
Năm 2017 Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ hạt nhân và Ứng phó sự cố - Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân cấp cơ sở trong 02 ngày tại thành phố Điện Biên Phủ. Qua hội nghị đã nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc tăng cường đảm bảo an toàn an ninh nguồn phóng xạ.
6. Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế
Năm 2017 và 2018 tỉnh Điện Biên không có hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế đối với lĩnh vực KH&CN.
7. Hoạt động Thanh tra khoa học và công nghệ
Năm 2017 tiến hành 04 cuộc thanh tra đối với 21 tổ chức đơn vị gồm các lĩnh vực: 02 cuộc về Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa; 01 cuộc về an toàn bức xạ hạt nhân; 01 cuộc thanh tra hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN. Qua công tác thanh tra không phát hiện hành vi vi phạm hành chính, các cơ sở thực hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2018 đang tiến hành 01 cuộc thanh tra thuộc lĩnh vực đề tài KH&CN. Ngoài ra còn phối hợp tham gia thanh kiểm tra liên ngành.
Về công tác giải quyết đơn thư: Năm 2017 và 6 tháng đầu năm năm 2018 Sở Khoa học và Công nghệ không nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo đề nghị giải quyết.
7. Hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ
Kết quả hoạt động Thông tin KH&CN: Với mục đích tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về KH&CN, giới thiệu rộng rãi đến các địa phương trong và ngoài tỉnh về những thành tựu, tiến bộ khoa học công nghệ; các mô hình kinh tế hiệu quả, các ngành nghề phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt là các mô hình ứng dụng thành công tiến bộ KH&CN vào đời sống và sản xuất, qua đó giúp người dân có thể tham khảo, ứng dụng vào thực tiễn. Trung tâm đều xuất bản ấn phẩm thông tin KH-CN. Cụ thể:
Thực hiện xuất bản, phát hành Thông tin chọn lọc Kinh tế - Khoa học - Công nghệ phục vụ lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, lãnh đạo các huyện, thị, thành phố, lãnh đạo các sở - ban - ngành tỉnh, UBND các xã. Kết quả đã hoàn thành được 48/48 số/năm, phát hành đều đặn vào thứ 2 hàng tuần. Số lượng in và phát hành 200 cuốn/số, đạt 100% kế hoạch đã đề ra;
Hoàn thành xuất bản và phát hành 04 số Thông tin KH&CN năm 2017 và 02 số 2018, đạt 100% kế hoạch đã đề ra;
Trưng bày các sản phẩm KH&CN tại các Hội nghị do Bộ Khoa học và Công nghệ và tỉnh tổ chức.
- Kết quả hoạt động thống kê KH&CN: Đã thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN quốc gia một cách nghiêm túc, đúng quy định. Thường xuyên cập nhật tin, bài cho website KH&CN; Cung cấp thông tin phục vụ cho Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xét chọn đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm.
8. Công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
a) Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính:
Duy trì thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và công nghệ được công bố tại Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28/7/2016, Quyết định 1062/QĐ-UBND ban hành ngày 18/8/2016 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên. Năm 2018 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 26/4/2018 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên.
Từ 01/01/2017 đến nay đã tiếp nhận, trả kết quả đúng và trước hạn 51 hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và công nghệ cho các tổ chức và cá nhân. 100% hồ sơ được giải quyết đúng hoặc trước hạn cho các cá nhân, tổ chức đảm bảo theo quy định hiện hành.
Tiến hành rà soát, cập nhật TTHC thuộc lĩnh vực KH&CN theo quy định tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Hiện đại hóa nền hành chính:
Cập nhật 46 TTHC mức độ 2 lên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên tại địa chỉ http://skhcndienbien.gov.vn/; và lên trang cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tại địa chỉ http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
c) Kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- Năm 2017: Triển khai ISO 9001:2008 tại 10 huyện thị thành phố và tại 17 cơ quan chuyên môn của tỉnh. Tổ chức mở 02 Hội nghị tập huấn: “Kỹ năng duy trì, cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008” và “Nhận thức về việc áp dụng HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008” cho hơn 100 đại biểu là công chức các cơ quan hành chính đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đại diện lãnh đạo, công chức các xã, phường trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên.
- Năm 2018 (đến thời điểm báo cáo) UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày 07/5/2018, Kế hoạch chuyển đổi, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020.
9. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ
- Năm 2017 tỉnh Điện Biên phê duyệt triển khai 03 dự án gồm:
+ Dự án Nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ với kinh phí: 2.970,0 triệu đồng;
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Điện Biên với kinh phí: 6.000,0 triệu đồng;
+ Sửa chữa trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với kinh phí: 68,0 triệu đồng.
- Năm 2018 tỉnh Điện Biên triển khai 02 dự án gồm:
+ Cơ sở hạ tầng thông tin các sở, ngành với kinh phí: 1.100,0 triệu đồng;
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Điện Biên với kinh phí: 7.910,0 triệu đồng;
10. Hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Hiện tại tỉnh Điện Biên chưa thành lập Quỹ phát triển KH&CN, do Điện Biên là tỉnh miền núi điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên việc huy động vốn điều lệ của Quỹ, đặc biệt là huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước theo Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ rất khó thực hiện và hiện nay Bộ Khoa học và Công nghệ đang trình Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Vì vậy UBND tỉnh Điện Biên đề nghị được hoãn việc thành lập Quỹ phát triển KH&CN cho đến khi có đầy đủ căn cứ và điều kiện thành lập.
11. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ
a) Kinh phí năm 2017
ĐVT: triệu đồng
Năm |
Kinh phí sự nghiệp KH&CN |
Kinh phí đầu tư phát triển |
Tổng kinh phí KH&CN |
1 |
2 |
3 |
4=2+3 |
2017 |
10.000 |
9.010 |
19.010 |
Năm 2017, hoạt động quản lý khoa học và công nghệ thực hiện đảm bảo các nội dung theo kế hoạch và kinh phí được giao.
b) Tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN năm 2018 (Theo QĐ số 1221/QĐ-UBND ngày 10/12/2017).
ĐVT: triệu đồng
Nội dung |
KP được phân bổ |
TH 6 tháng năm 2018 |
Còn lại |
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN |
6.370 |
2.384 |
(kinh phí nhiệm vụ năm 2018 đang phê duyệt) |
2. Hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
350 |
|
|
3. Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ |
1.460 |
|
|
3.1. Chi sự nghiệp |
1.460 |
600 |
|
3.2. Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng |
|
|
|
4. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
1.076 |
|
|
5. Hoạt động Quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện |
|
|
|
6. Hoạt động sở hữu trí tuệ |
40 |
25,258 |
|
7. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ |
235 |
50 |
|
8. Thanh tra khoa học công nghệ |
84 |
|
|
9. Tham mưu tư vấn |
245 |
210 |
|
10. Tăng cường tiềm lực |
|
|
|
11. Chi khác |
140 |
88,3 |
|
12. Triển khai chương trình ISO |
|
|
|
13. Hội thi sáng tạo kỹ thuật |
|
|
|
14. ATBX, HN |
60 |
|
|
TỔNG SỐ |
10.060 |
3.357,558 |
|
Dự ước đến hết năm 2018 sẽ hoàn thành nội dung và kinh phí được giao theo kế hoạch.
1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây hoạt động khoa học công nghệ tiếp tục đổi mới cả về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và các hoạt động trên các lĩnh vực được giao, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý trên địa bàn. Một số kết quả đạt được góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương và đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Các nhiệm vụ khoa học công nghệ đã tập trung chủ yếu vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, góp phần chuyển đổi cơ cấu và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Mối liên kết giữa tỉnh với một số Trường Đại học, Viện Nghiên cứu trong nước để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngày càng được mở rộng, đã có sự gắn bó chặt chẽ giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ với sản xuất, đời sống và nhu cầu xã hội, góp phần tạo sự chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, kết quả các đề tài khoa học về xã hội và nhân văn, được triển khai đã góp phần tạo ra các luận cứ, luận chứng, cơ sở lý luận và thực tiễn để hỗ trợ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của tỉnh.
Hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh đã có những bước thay đổi đáng kể về mọi mặt, nhận thức về pháp luật an toàn bức xạ ngày một nâng cao, tuân thủ ngày một tốt hơn các quy định đảm bảo an toàn bức xạ theo Luật Năng lượng nguyên tử. Đến nay hầu hết các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện việc khai báo, xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và chứng chỉ nhân viên bức xạ với Sở Khoa học và Công nghệ Điện Biên hoặc Cục An toàn bức xạ - hạt nhân; việc tổ chức thành công lớp tập huấn nghiệp vụ ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân cấp cơ sở năm 2017 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật các văn bản mới ban hành, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe của cho nhân dân và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ.
Hoạt động sáng kiến ngày càng được sự quan tâm của các sở, ban, ngành và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, hoạt động này không chỉ dừng lại ở ngành giáo dục và đào tạo như những năm trước đây mà đã có sự quan tâm của các ngành, lĩnh vực khác.
Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã thực hiện tốt các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức được quan tâm thực hiện. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh và ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, công tác hướng dẫn người tiêu dùng, tổ chức, phối kết hợp thanh, kiểm tra chất lượng hàng hóa có hiệu quả, đặc biệt là trong dịp lễ, tết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Tập trung thực hiện tốt các hoạt động Thông tin về khoa học công nghệ nhằm nâng cao vai trò khoa học và công nghệ, tuyên truyền rộng rãi về các thành tựu khoa học công nghệ, các kết quả nghiên cứu KHCN đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác thanh tra chuyên ngành khoa học công nghệ được tiến hành thường xuyên, đảm bảo đúng thẩm quyền, tránh sự chồng chéo, đảm bảo theo kế hoạch, nội dung và yêu cầu.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Điện Biên là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, Kinh tế xã hội phát triển chậm, vị trí địa lý, giao thông không thuận tiện. Nguồn ngân sách dành cho KH&CN ít chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế địa phương, các doanh nghiệp còn nhỏ bé, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu; dân trí chậm phát triển... là những nhân tố ảnh hưởng đến việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Hệ thống các cơ quan nghiên cứu triển khai, các trung tâm, trạm trại, cơ sở đào tạo thực hành khoa học và công nghệ chưa có, yếu về năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các cấp, các ngành vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác khoa học công nghệ của cấp, ngành mình (từ việc đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ còn dàn trải, chất lượng đề xuất chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương, chưa quan tâm chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mở rộng sản xuất).
Chưa có chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Điện Biên, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai ứng dụng nhân rộng kết quả đề tài, dự án sau khi được nghiệm thu.
3. Kiến nghị
Để triển khai thực hiện kế hoạch năm 2019 và các năm tiếp theo UBND tỉnh Điện Biên kiến nghị với Bộ Khoa học và Công nghệ một số nội dung sau:
1. Bộ Khoa học và Công nghệ sớm trình Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và phối hợp với các bộ, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn để triển khai thực hiện các cơ chế tài chính đã được quy định.
2. Có cơ chế hỗ trợ các tỉnh miền núi trong việc áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông sản có tiềm năng phát triển của địa phương.
3. Có hướng dẫn định mức hỗ trợ các hoạt động ứng dụng kết quả đề tài, dự án cho các doanh nghiệp thực hiện khi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Tăng cường đầu tư vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ và đầu tư hạ tầng cho các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019
1. Căn cứ Luật khoa học số 29/2013/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2013;
2. Căn cứ Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới và phát triển khoa học công nghệ;
3. Công văn số 4208/BKHCN-KHTH ngày 14/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2019;
4. Kế hoạch số 2407/KH-UBND ngày 15/8/2016 về việc ban hành “Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020”;
5. Kế hoạch số 3233/KH-UBND ngày 19/10/2016 về việc “Triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”;
6. Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 về việc phê duyệt “Kế hoạch Phát triển và Ứng dụng công nghệ sinh học giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”;
7. Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018.
8. Công văn số 46/TB-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh Thông báo về số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 và dự kiến thu, chi ngân sách địa phương năm 2019-2020.
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính. Thực hiện tốt cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Áp dụng cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên các mặt hoạt động: tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý công nghệ; thông tin và thống kê khoa học công nghệ; thanh tra khoa học công nghệ.
3. Phát triển và xây dựng thương hiệu các sản phẩm đặc sản địa phương.
4. Đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tới cấp xã để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả dự án Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020.
6. Tiếp tục phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN và mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN. Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN.
7. Tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh hoạt động thông tin KH&CN, hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN.
8. Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, tiềm lực cho các tổ chức KH&CN từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho khoa học công nghệ và nguồn cân đối ngân sách của tỉnh.
9. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
III. DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG KH&CN NĂM 2019
1. Kinh phí hoạt động KH&CN: 23.370,0 triệu đồng
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: 14,360,0 triệu đồng
Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án KH&CN: 6.870,0 triệu đồng
Năm 2019 thực hiện 46 đề tài, dự án trong đó 38 đề tài, dự án tiếp chi từ năm 2016, 2017, 2018; 08 đề tài, dự án mới năm 2019 và 01 dự án thuộc Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020", cụ thể:
Đề tài, dự án tiếp chi 2016, 2017, 2018 là 5,970,0 triệu đồng;
Đề tài, dự án mới năm 2019 là 400,0 triệu đồng;
Dự án thuộc Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" là 500,0 triệu đồng (theo Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của UBND tỉnh)
b) Kinh phí thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
Hiện nay Sở Khoa học và Công nghệ Điện Biên có 02 đơn vị sự nghiệp công lập là Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Trong đó Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN là đơn vị sự nghiệp được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL là đơn vị sự nghiệp có thu, được Nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động chi thường xuyên.
Với kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp năm 2017 và các năm trước thì cơ bản các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (do kinh phí chi thường xuyên, chi lương của các đơn vị khoảng 762,0 - 1.250,0 triệu đồng/năm được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh).
Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, theo đó kinh phí chi lương và chi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đều được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN (nhu cầu năm 2018 khoảng 1-2 tỷ đồng/1 đơn vị).
2. Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN: 9.010 triệu đồng
2.1. Dự án Sửa chữa trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
Dự án được giao tại Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh với tổng mức đầu tư 2,385 tỷ đồng, thực hiện trong giai đoạn 2017- 2018. Năm 2018 được giao 65,0 triệu đồng.
Năm 2018 tỉnh Điện Biên đề nghị được Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí 2.320,0 triệu đồng để tiếp tục đầu tư sửa chữa hoàn thiện trụ sở.
2.2. Dự án Xây dựng trụ sở Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
Dự án được ghi trong tờ trình số 3805/TTr-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Điện Biên, tờ trình dự kiến chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Tổng mức đầu tư 15,0 tỷ đồng, thực hiện trong giai đoạn 2018-2020.
Năm 2019 tỉnh Điện Biên đề nghị được Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí 6.690,0 triệu đồng để triển khai thực hiện dự án.
2.3. Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ bổ sung kinh phí đầu tư giai đoạn 2 cho 02 dự án:
(1). Dự án: Nâng cao năng lực Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Điện Biên;
(2). Dự án: Dự án Nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
1. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII.
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thông qua kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025.
Ứng dụng KH&CN trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Nghiên cứu, tuyển chọn các giống cây ăn quả, các giải pháp phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao để thay thế một số cây trồng không hiệu quả trên đất dốc; nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ KH&CN chuyển tiếp từ năm 2018 sang và nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2019.
2. Hoạt động quản lý công nghệ - an toàn bức xạ
Phối hợp tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền về công tác an toàn bức xạ hạt nhân cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện công tác cấp phép và quản lý nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở X-quang y tế và công nghiệp. Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố phóng xạ cấp tỉnh. Kiểm tra nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ và kiểm tra nhà nước về dị thường phóng xạ tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động sở hữu trí tuệ
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn về sở hữu trí tuệ, sáng kiến; tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Tư vấn, hướng dẫn các đơn vị xác lập và bảo hộ quyền SHTT khi có yêu cầu.
Triển khai các hoạt động sáng kiến và tổ chức xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ
Thanh tra đo lường, chất lượng, sở hữu công nghiệp; an toàn bức xạ; đề tài, dự án; thanh tra hành chính.
Giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố giải quyết đơn thư khiếu tố, kiến nghị trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng đối với cán bộ công chức viên chức trong cơ quan. Kiểm tra, đánh giá nhằm ngăn chặn kịp thời các biểu hiện vi phạm các quy định của Luật Phòng chống tham nhũng đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ Điện Biên.
5. Hoạt động quản lý khoa học và công nghệ cơ sở
Triển khai nhiệm vụ về quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Duy trì hoạt động hội đồng khoa học công nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố.
Kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ về quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện do Trường nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ tổ chức.
6. Hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa thuộc quyền quản lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn 10 huyện, thị xã và thành phố. Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tiếp tục duy trì và thực hiện nghĩa vụ Thông báo và Hỏi đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo nghĩa vụ thành viên WTO. Xuất bản bản tin Thông báo và Hỏi đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
7. Hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
Ứng dụng và phổ biến rộng rãi các tiến bộ KH&CN tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
Điều tra nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tham gia hoạt động kết nối cung cầu do cục Ứng dụng khoa học và công nghệ tổ chức.
8. Hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ
Xuất bản ấn phẩm Thông tin KHCN định kỳ phát hành hàng quý; Xuất bản Thông tin chọn lọc kinh tế - khoa học - công nghệ; Tham gia chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) năm 2018.
Thu thập thông tin và tuyên truyền các kết quả đối với các nhiệm vụ KH&CN đã, đang và sẽ triển khai thực hiện.
Điều tra số liệu về thống kê khoa học theo Thông tư số 25/2015/TT-BKHCN và Thông tư số 26/2015/TT-BKHCN; Điều tra “Nghiên cứu và phát triển”; Điều tra “Nhận thức công chúng về KH&CN”.
9. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ đối với cán bộ làm công tác quản lý khoa học và công nghệ.
Cử cán bộ tham gia các đoàn học tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực KHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức.
10. Công tác tham mưu, tư vấn
Triển khai thực hiện các nội dung của đề án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Tham mưu tổ chức các hội đồng tư vấn cấp tỉnh, cấp cơ sở đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ; các hội đồng đánh giá, tuyển chọn, nghiệm thu, tổng kết đối với các nhiệm vụ KH&CN.
Tổ chức các hoạt động Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18/5.
11. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
Tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo đáp ứng phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo đúng tinh thần Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Tiếp tục triển khai dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức - doanh nghiệp tỉnh Điện Biên đến năm 2020”
Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng.
Đào tạo chuyên gia về năng suất chất lượng cho cán bộ ban điều hành, cán bộ tham gia triển khai dự án và đội ngũ quản lý các doanh nghiệp.
13. Thực hiện Quyết định 19/QĐ-TTg về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2019.
- Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo chung nâng cao nhận thức về HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 (TCVN ISO 9001:2015) cho các công chức của các cơ quan hành chính.
- Đào tạo nâng cao, chuyên sâu về HTQLCL cho cán bộ chuyên môn của cơ quan chủ trì, tham mưu.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019, UBND tỉnh Điện Biên mong nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ để tỉnh thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì, tác giả |
Tóm tắt nội dung |
Ghi chú |
I |
Bài báo, công bố, giải pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học |
0 |
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
II |
Sáng chế, giải pháp hữu ích: Các loại giống cây mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới; Các bản vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết bị mới |
0 |
|
Ngày tháng năm (nộp đơn, công nhận của cơ quan có thẩm quyền |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
III |
Doanh nghiệp KH&CN được hình thành |
0 |
|
Tên và loại hình DN; địa chỉ, giấy phép KD, QĐ công nhận, nhân lực |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
IV |
Hoạt động đổi mới công nghệ điển hình |
|
|
|
1 |
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm đang được hỗ trợ phát triển thông qua các nhiệm vụ KH&CN |
|
Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Điện Biên cho sản phẩm gạo của tỉnh Điện Biên |
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020. Bắt đầu thực hiện năm 2018 |
2 |
Đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, KD của Doanh nghiệp |
|
|
|
3 |
Dự án đầu tư trang thiết bị, công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu |
|
|
|
3,1 |
Dự án đầu tư trang thiết bị, công nghệ; dự án tăng cường năng lực nghiên cứu |
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN |
Năm 2016, 2017 được giao 28 danh mục thiết bị trị giá 11,613 tỷ; số thiết bị này hiện nay đã được |
|
V |
Kết quả khác |
|
|
|
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Tên sản phẩm/Công trình/công nghệ |
Hiệu quả kinh tế -xã hội |
Ghi chú |
1 |
Đề tài: Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tầm trong lồng, bè tại hồ thủy lợi Pe Luông huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên |
Với mục tiêu Áp dụng thành công, công nghệ nuôi lồng cá Tầm thương phẩm, tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung và có giá trị kinh tế cao, tạo thêm nghề mới góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ nuôi cá Tầm và xây dựng 16 lồng nuôi cá; đã thả 7680 con cá giống / 16 lồng/96m3/lồng. Sau thời gian nuôi gần 2 năm, cá phát triển tốt, thích nghi với điều kiện sống của hồ thủy lợi Pe Luông, tỷ lệ sống đạt khoảng 70%. Trọng lượng trung bình đạt 3-3,5kg/con. Cá Tầm thương phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn thiện 01 quy trình nuôi cá Tầm thương phẩm. Hợp tác xã thủy sản Pe Luông đã phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Điện Biên tổ chức 01 cuộc hội thảo kỹ thuật gồm 30 người tham gia nhằm giới thiệu mô hình. |
|
2 |
Dự án: Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển sản xuất, chế biến cây thuốc Đương quy và Bạch chỉ tại tỉnh Điện Biên |
Với mục tiêu Áp dụng khoa học công nghệ gieo ươm cây giống, trồng và chế biến dược liệu nhằm tạo vùng sản xuất dược liệu Đương quy, Bạch chỉ quy mô lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. Dự án đã thực hiện xây dựng các quy trình công nghệ kỹ thuật nhân giống cây Đương quy và sản xuất hạt Bạch chỉ; Quy trình thu hoạch củ; Quy trình sơ chế, bảo quản; Quy trình nấu cao dược liệu. Tiến hành sản xuất hạt giống Đương quy, Bạch chỉ quy mô 0,4 ha; trồng cây Đương quy, Bạch chỉ vụ thứ 2 mô hình tập trung 01 ha (Trong đó: Đương quy 3.000 m2; Bạch chỉ 7.000 m2). Xây dựng mô hình trồng phân tán trong dân 5 ha; Năng suất Đương quy đạt 11.000 kg/ha; Bạch chỉ đạt 12.000 kg/ha. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm được chế biến từ Đương quy và Bạch chỉ. Qua dự án đã mở ra hướng đi mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng (trồng cây dược liệu) góp phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất nông |
|
3 |
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ tỉnh Điện Biên |
Mục tiêu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, góp phần vận dụng vào xây dựng CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Kết quả qua nghiên cứu đã xây dựng các chuyên đề nghiên cứu về lý luận thực tiễn về CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua điều tra khảo sát lập cơ sở căn cứ để xây dựng hậu phương trong khu vực phòng thủ tại tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn để tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện diễn tập phòng thủ cấp tỉnh... góp phần giữ ổn định trật tự, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. |
|
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Tên tổ chức nghiên cứu phát triển |
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN |
Nhân lực hiện có đến 30/6/2018 |
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN 2018 (triệu đồng) |
Ghi chú (công lập/Ngoài công lập) |
|||||
Tổng số |
Trong đó hưởng lương SNKH |
|||||||||
Tổng số |
Cán bộ nghiên cứu |
|||||||||
Nghiên cứu viên cao cấp/ Kỹ sư cao cấp |
Nghiên cứu viên chính/ Kỹ sư chính |
Nghiên cứu viên/ Kỹ sư |
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
I |
Các đơn vị địa phương quyết định thành lập |
2 |
22 |
22 |
0 |
0 |
17 |
4 |
2.536 |
|
1 |
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh Điện Biên |
1 |
|
13 |
|
1 |
11 |
1 |
1.460 |
Công lập |
2 |
Trung Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Điện Biên |
1 |
|
9 |
|
|
6 |
3 |
1.076 |
Công lập |
II |
Các đơn vị do cấp khác thành lập được giao cho Bộ, ngành địa phương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
2 |
22 |
22 |
0 |
0 |
17 |
4 |
2.536 |
|
BIỂU THỐNG KÊ SỐ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị |
Kết quả đạt được |
|
Năm 2017 |
6 tháng đầu năm 2018 |
|||
I |
Số nhiệm vụ KH&CN được triển khai |
|
51 |
41 |
1 |
Lĩnh vực tự nhiên |
Nhiệm vụ |
|
|
2 |
Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ |
Nhiệm vụ |
4 |
2 |
3 |
Lĩnh vực nông nghiệp |
Nhiệm vụ |
23 |
20 |
4 |
Lĩnh vực Y dược |
Nhiệm vụ |
3 |
4 |
5 |
Lĩnh vực xã hội |
Nhiệm vụ |
15 |
13 |
6 |
Lĩnh vực nhân văn |
Nhiệm vụ |
6 |
2 |
II |
Công tác đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao CN |
|
|
|
1 |
Thẩm định dự án đầu tư |
DA |
0 |
0 |
2 |
Thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ |
HĐ |
0 |
0 |
3 |
Giám định công nghệ |
CN |
0 |
0 |
III |
Công tác phát triển năng lượng nguyên tử an toàn bức xạ hạt nhân |
|
|
|
1 |
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các cơ sở |
Cơ sở |
|
|
2 |
Thẩm định, cấp phép hoạt động cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ hạt nhân |
Giấy phép |
|
|
3 |
Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư dụng BX và đồng vị phóng xạ |
DA |
|
|
4 |
Thẩm định HĐ chuyển giao CN bức xạ và đồng vị phóng xạ |
Giấy phép |
|
|
IV |
Công tác Sở hữu trí tuệ |
|
|
|
1 |
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập và bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ |
Hồ sơ |
|
|
2 |
Số đơn nộp đăng ký |
Đơn |
|
|
3 |
Số văn bằng được cấp |
Văn bằng |
|
|
4 |
Số vụ xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp |
Vụ |
|
|
5 |
Số các dự án phát triển tài sản trí tuệ được hỗ trợ |
DA |
|
|
6 |
Số sáng kiến, cải tiến được công nhận |
SK |
|
|
V |
Công tác Thông tin và thống kê KH&CN |
|
|
|
1 |
Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu (tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến) |
Tài liệu/Biểu ghi/CSDL |
0 |
0 |
2 |
Ấn phẩm thông tin đã phát hành |
Ấn phẩm |
|
|
2,1 |
Tạp chí/bản tin KH&CN |
Tạp chí/bản tin |
|
|
2,2 |
Phóng sự trên đài truyền hình |
Buổi phát |
|
|
3 |
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhập biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu...đưa vào CSDL,...) |
CSDL/Biểu ghi |
0 |
0 |
4 |
Thông tin về nhiệm vụ KH&CN |
|
|
|
4,1 |
Nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành |
Nhiệm vụ |
|
|
4,2 |
Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký kết quả thực hiện |
Nhiệm vụ |
|
|
4,3 |
Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng |
Nhiệm vụ |
|
|
5 |
Thống kê KH&CN |
|
|
|
5,1 |
Số cuộc điều tra/ số phiếu thu được tương ứng |
Số cuộc |
|
|
5,2 |
Báo cáo thống kê cơ sở |
Báo cáo |
|
|
5,3 |
Báo cáo thống kê tổng hợp |
Báo cáo |
|
|
6 |
Kết quả khác(nếu nổi trội) |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng |
|
|
|
1 |
Số phương tiện đo được kiểm định |
Phương tiện |
|
|
2 |
Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng |
Tiêu chuẩn |
|
|
3 |
Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng |
Quy chuẩn |
|
|
4 |
Số doanh nghiệp được cấp/gia hạn chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 |
DN |
|
|
5 |
Số đơn vị hành chính nhà nước được cấp/gia hạn chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 |
đơn vị |
|
|
6 |
Số cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Cuộc |
|
|
7 |
Số mẫu được thử nghiệm và thông báo kết quả |
Mẫu |
|
|
VII |
Công tác Thanh tra |
|
|
|
1 |
Số cuộc thanh tra |
Cuộc |
2 |
1 |
2 |
Số lượt đơn vị được thanh tra |
Đơn vị |
21 |
|
3 |
Số vụ vi phạm phát hiện xử lý (nếu có) |
Vụ |
0 |
|
4 |
Số tiền xử phạt (nếu có) |
Trđ |
0 |
|
VIII |
Hoạt động đổi mới công nghệ |
|
|
|
1 |
Số nhiệm vụ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp do Bộ, tỉnh/TP trực thuộc TW phê duyệt |
DN |
0 |
0 |
2 |
Số doanh nghiệp có hoạt động đổi mới CN |
DN |
0 |
0 |
3 |
Số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm |
DN |
0 |
0 |
4 |
Số CN được chuyển giao và đưa vào ứng dụng |
CN |
0 |
0 |
5 |
Số hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện |
HĐ |
0 |
0 |
6 |
Tổng giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ |
Tr.đ |
0 |
0 |
IX |
Công tác sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN |
|
|
|
1 |
Bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức danh nghiên cứu KH, chức danh |
Người |
0 |
0 |
2 |
Thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghiên cứu KH, chức danh công nghệ |
Người |
0 |
0 |
3 |
Kéo dài thời gian công tác |
Người |
0 |
0 |
4 |
Trọng dụng nhà KH đầu ngành |
Người |
0 |
0 |
5 |
Trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng |
Người |
0 |
0 |
6 |
Trọng dụng nhà KH được giao chủ nhiệm nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng |
Người |
0 |
0 |
X |
Công tác hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ và hình thành phát triển doanh nghiệp KH&CN |
DN |
0 |
0 |
2 |
Thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (tập trung viện NC, trường) |
Cơ sở |
0 |
0 |
3 |
Hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp các nhóm nghiên cứu được ươm công nghệ… |
Đối tượng |
0 |
0 |
4 |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng thành lập doanh nghiệp |
Đối tượng |
0 |
0 |
5 |
Hỗ trợ các tổ chức KH&CN công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm |
Đơn vị |
0 |
0 |
XI |
Công tác phát triển thị trường KH&CN |
|
|
|
1 |
Giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường |
Tr.đ |
0 |
0 |
2 |
Tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ |
% |
0 |
0 |
XII |
Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia |
|
|
|
1 |
Số DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hình thành |
DN |
0 |
0 |
2 |
Số DA khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ |
DA |
0 |
0 |
3 |
Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ |
DN |
0 |
0 |
4 |
Số lượng DN tham gia Đề án gọi vốn được các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sát nhập/tổng giá trị |
DN/tổng giá trị |
0 |
0 |
5 |
Số lượng các tổ chức ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST |
Tổ chức |
|
|
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Tên văn bản |
Ngày tháng ban hành |
Cơ quan ban hành |
||
Tỉnh ủy |
HĐND |
UBND |
|||
1 |
Quyết định ban hành quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên |
Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND 17/01/2017 |
|
|
X |
2 |
QĐ Ban hành kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2017 |
QĐ 196/QĐ-UBND 13/6/2017 |
|
|
X |
3 |
Ban hành kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các quy định hiện hành cho các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2017 |
QĐ 197/QĐ-UBND 13/6/2017 |
|
|
X |
4 |
Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
QĐ 35/QĐ-UBND 28/11/2017 |
|
|
X |
5 |
Quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
QĐ 36/QĐ-UBND 28/11/2017 |
|
|
X |
6 |
Ban hành Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018 |
QĐ 194/QĐ-UBND 07/3/2018 |
|
|
X |
7 |
Ban hành Kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các quy định hiện hành cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018 |
QĐ 195/QĐ-UBND 07/3/2018 |
|
|
X |
8 |
Kế hoạch chuyển đổi, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020 |
QĐ 1129/QĐ-UBND 07/5/2018 |
|
|
X |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
|
Số nhiệm vụ mới mở năm 2017 |
Số nhiệm vụ mới mở năm 2018 |
||||
|
Tổng số |
Số N/V khoán đến sản phẩm cuối cùng |
Số N/V khoán đến từng sản phẩm |
Tổng số |
Số N/V khoán đến sản phẩm cuối cùng |
Số N/V khoán đến từng sản phẩm |
N/V cấp Bộ, Tỉnh |
10 |
|
10 |
9 |
|
9 |
N/V cấp cơ sở |
|
|
|
|
|
|
KỂT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Quyết định thành lập |
Vốn điều lệ (Triệu đồng) |
Hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay,... |
Giải ngân (triệu đồng) |
Ghi chú |
||
Nội dung |
Tổng Kinh phí |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị:
Số TT |
Tên Chương trình/tên nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì/Chủ nhiệm |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí |
||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
Tổng |
KP hỗ trợ từ NSNN |
|||||
Tổng |
Đã cấp đến hết năm 2018 |
Dự kiến kinh phí năm 2019 |
||||||
A |
Chuyển tiếp sang 2019 |
|
|
|
|
|
0 |
|
I |
Tên Chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tên Chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nhiệm vụ mới thực hiện từ năm 2019 |
|
|
|
|
|
0 |
|
I |
Tên Chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tên Chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT |
Tên Chương trình/tên nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì/Chủ nhiệm |
Thời gian |
Kinh phí |
Ghi chú |
|||
Bắt đầu |
Kết thúc |
Tổng KP được duyệt |
Kinh phí từ NSNN |
|||||
Đã cấp đến hết năm 2018 |
Dự kiến kinh phí năm 2019 |
|||||||
A |
Nhiệm vụ
năm 2016-2018 |
|
|
|
29.333.665.000 |
|
4.302.286.000 |
|
1 |
Đề tài: Địa chỉ tỉnh Điện Biên |
Viện Địa lý Kinh tế Xã hội và Phát triển - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật VN |
2015 |
2019 |
5.277.680.000 |
4.816.948.000 |
460.732.000 |
|
2 |
Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ phát triển sản xuất thanh long tại vùng lòng chảo Điện Biên |
Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau hoa quả Gia Lâm |
2016 |
2019 |
973.637.000 |
957.264.000 |
16.373.000 |
|
3 |
Đề tài: Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở, tiểu học tại thành phố Điện Biên Phủ và hiệu quả một số giải pháp can thiệp |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên |
2016 |
2019 |
678.993.000 |
519.855.000 |
159.138.000 |
|
8 |
Dự án: Ứng dụng công nghệ sản xuất giống cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacepede, 1803) tại Trung tâm Thủy sản Điện Biên |
Trung tâm Thủy sản tỉnh Điện Biên |
2017 |
2019 |
348.395.000 |
320.000.000 |
28.395.000 |
|
9 |
Đề tài: Hôn nhân, gia đình của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên - Vấn đề và giải pháp |
Trung tâm nghiên cứu nhân học |
2017 |
2019 |
702.082.000 |
651.703.000 |
50.379.000 |
|
10 |
Đề tài: Bảo tồn và phát triển dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên |
Công ty CP Truyền thông và Giải trí Đất Việt |
2017 |
2019 |
918.700.000 |
877.742.000 |
40.958.000 |
|
11 |
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ổn định tình hình di cư tự do trên địa bàn tỉnh ĐB |
Công an tỉnh Điện Biên |
2017 |
2019 |
413.825.000 |
355.000.000 |
58.825.000 |
|
12 |
Đề tài: Nghiên cứu gây trồng một số cây thuốc, dược liệu quý trên núi đá vôi tại tỉnh Điện Biên |
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ - Trường ĐH Tây Bắc |
2017 |
2019 |
961.364.000 |
940.825.000 |
20.539.000 |
|
13 |
Dự án: Xây dựng mô hình nuôi trồng nấm ăn tại một số huyện thị trong tỉnh |
Công ty Cổ phần giống Nông nghiệp Điện Biên |
2017 |
2019 |
375.085.000 |
337.000.000 |
38.085.000 |
|
14 |
Đề tài: Nghiên cứu phát triển sản xuất sản phẩm gạo (lúa) Điện Biên theo chuỗi giá |
Viện nghiên cứu và phát triển vùng |
2017 |
2019 |
749.643.000 |
584.503.000 |
165.140.000 |
|
15 |
Đề tài: Nghiên cứu trạng thái đa ngữ ở tỉnh Điện Biên - hướng tới sự phát triển bền vững trong sự đa dạng ngôn ngữ và |
Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh Điện Biên |
2017 |
2019 |
764.675.000 |
725.593.000 |
39.082.000 |
|
16 |
Đề tài: Hoàn thiện giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Điện Biên |
Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học Kinh tế quốc dân |
2017 |
2019 |
474.640.000 |
400.000.000 |
74.640.000 |
|
17 |
Dự án: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình ương cá giống và nuôi cá trắm đen thương phẩm trong ao trên địa bàn tỉnh Điện Biên” |
Doanh nghiệp tư nhân Luyện Thùy tỉnh Điện Biên. |
2018 |
2020 |
700.000.000 |
150.000.000 |
300.000.000 |
Chương trình NTMN (kinh phí địa phương đối ứng) |
18 |
Dự án: “Xây dựng mô hình canh tác tổng hợp cà phê chè trên đất dốc vùng Điện Biên” |
Công ty TNHH Hải An tỉnh Điện Biên |
2018 |
2020 |
|
|
|
|
19 |
Dự án: "Ứng dụng công nghệ nuôi cá Hồi vân (oncorhynchusmykiss) trong bể xây tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên |
Trung Tâm thủy sản tỉnh Điện Biên |
2018 |
2020 |
539.765.000 |
255.833.800 |
200.000.000 |
|
20 |
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất, ứng dụng mô hình tích hợp các giải pháp thu gom, lưu giữ và khai thác các nguồn nước để phục vụ cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho các vùng khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Bộ KH&CN đang tuyển chọn |
24 tháng |
|
650.000.000 |
150.000.000 |
200.000.000 |
KP đối ứng |
21 |
Dự án: Phát triển chuỗi giá trị cho lúa đặc sản nếp Tan tỉnh Điện Biên. |
Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía |
2017 |
2020 |
1.200.000.000 |
150.000.000 |
300.000.000 |
|
22 |
Đề tài: Nghiên cứu phát triển giống Nếp Cẩm mới ĐH6 ngắn ngày, chất lượng cao thích ứng được 2 vụ trong năm cho tỉnh Điện Biên |
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên |
2017 |
2020 |
450.000.000 |
150.000.000 |
200.000.000 |
|
23 |
Đề tài: Nghiên cứu tuyên truyền chiến thắng Điện Biên Phủ bằng hình thức tranh và thơ |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
1.200.000.000 |
150.000.000 |
300.000.000 |
|
24 |
Dự án: Ứng dụng khoa học công nghệ Phục tráng và phát triển giống cam Mường Pồn, huyện Điện Biên |
Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
1.200.000.000 |
150.000.000 |
|
Đang tuyển chọn |
25 |
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng rau nhiễm độc bởi kim loại nặng và bước đầu đề xuất liều lượng chế phẩm vi sinh để làm giảm hàm lượng kim loại trong rau ở thành phố Điện Biên Phủ |
Viện phát triển Công nghệ và Giáo dục - Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam |
2017 |
2020 |
950.000.000 |
150.000.000 |
250.000.000 |
|
26 |
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạo, cà phê, chè tỉnh Điện Biên |
Sở Công thương tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
750.000.000 |
150.000.000 |
250.000.000 |
|
27 |
Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp phát triển rau an toàn (RAT) bền vững trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên |
Chi cục Bảo vệ Thực vật - Sở NN&PTNT tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
890.000.000 |
150.000.000 |
250.000.000 |
|
28 |
Dự án: Ứng dụng công nghệ chăn nuôi lợn thịt sạch trên đệm lót sinh học tại Trung tâm phát triển chăn nuôi tỉnh Điện Biên |
Trung tâm phát triển chăn nuôi - Sở NN&PTNT tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
836.950.000 |
150.000.000 |
250.000.000 |
|
29 |
Đề tài: Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh Điện Biên giai đoạn 1996 - 2016 dưới tác động của biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa |
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên |
2017 |
2020 |
800.000.000 |
150.000.000 |
250.000.000 |
|
30 |
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ chế biến một số cây thuốc đặc hữu (Thiên niên kiện, Hà thủ ô đỏ...) tại tỉnh Điện Biên nhằm tạo ra các sản phẩm thương mại và |
Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình |
2017 |
2020 |
1.200.000.000 |
150.000.000 |
400.000.000 |
|
B |
Nhiệm vụ mới thực hiện từ năm 2018 |
|
|
|
7.386.000.000 |
0 |
1.667.714.000 |
|
31 |
Dự án: “Xây dựng mô hình nuôi gà J-DABACO trên đệm lót sinh học tại Trại Thí nghiệm Thực hành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên” |
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên |
2018 |
2020 |
1.076.000.000 |
200.000.000 |
250.000.000 |
|
32 |
Đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật để cây Hoa Ban nở hoa đúng dịp lễ hội, đồng thời cải tạo một số cây Ban trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ” |
Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Điện Biên - Sở NN&PTNT tỉnh Điện Biên |
2018 |
2021 |
800.000.000 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
33 |
Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình du lịch cộng đồng gắn với du lịch nông nghiệp nhằm tăng thu nhập của cư dân nông thôn và bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên” |
Trung tâm Đào tạo và Dịch vụ Kinh tế - Trường Đại học Tây Bắc |
2018 |
2020 |
1.480.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
|
34 |
Dự án: "Xây dựng mô hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho các trường THPT ở Điện Biên" |
Trường Phổ Thông Trung học chuyên Lê Quý Đôn |
2018 |
2020 |
580.000.000 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
35 |
ĐT: Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai Nghị Quyết của Đảng trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Ban tuyên giáo tỉnh ủy tỉnh Điện Biên |
2018 |
2020 |
550.000.000 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
36 |
ĐT: Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều chỉnh ARV của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại 10 phòng khám điều trị ngoại trú tỉnh Điện Biên năm 2017 và hiệu quả một số giải pháp |
Trung tâm phòng chống AIDS- Sở Y tế tỉnh Điện Biên |
2018 |
2020 |
600.000.000 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
37 |
ĐT: Nghiên cứu đề xuất một số chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chính tại tỉnh Điện Biên |
Trung tâm Đào tạo và Dịch vụ Kinh tế - Trường Đại học Tây Bắc |
2018 |
2020 |
1.380.000.000 |
200.000.000 |
200.000.000 |
|
38 |
Đề tài: "Nghiên cứu ý nghĩa và lịch sử hình thành một số địa danh trên trục đường Quốc lộ 6, trên trục đường Quốc lộ 279 đoạn đường Pha Đin - Tuần Giáo, đoạn đường Tuần Giáo - Tây Trang và khu vực lòng chảo Điện Biên, nhằm xác định lại tên địa danh cho đúng với thực tế |
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ-Sở KH&CN tỉnh Điện Biên |
2018 |
2020 |
1.200.000.000 |
150.000.000 |
217.714.000 |
|
C |
Đề tài dự án mới năm 2019 (Dự kiến 08 dự án mới) |
|
|
|
|
|
400.000.000 |
|
39 |
|
|
|
|
|
|
|
|
40 |
|
|
|
|
|
|
|
|
41 |
|
|
|
|
|
|
|
|
42 |
|
|
|
|
|
|
|
|
43 |
|
|
|
|
|
|
|
|
44 |
|
|
|
|
|
|
|
|
45 |
|
|
|
|
|
|
|
|
46 |
|
|
|
|
|
|
|
|
D |
Dự án Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" |
|
|
|
|
|
500.000.000 |
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
6.870.000.000 |
|
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT |
Tên Dự án/Công trình |
Căn cứ pháp lý (QĐ phê duyệt) |
Địa điểm xây dựng |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí |
|||
Khởi công |
Hoàn thành |
Tổng vốn đầu tư được duyệt |
Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2018 |
Kế hoạch vốn năm 2019 |
||||
I |
Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
2.320 |
1 |
Sửa chữa trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
Số 1551/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 (giao danh mục và vốn đầu tư phát triển 2017) |
|
2017 |
2018 |
2.385 |
65 |
2.320 |
II |
Dự án mới |
|
|
|
|
|
|
6.690 |
1 |
Xây dựng trụ sở Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
Số 3805/TTr-UBND ngày 09/12/2016 (Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020) |
TPĐBP |
2018 |
2020 |
15.000 |
|
5.170 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
9.010 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.