ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND |
Nam Định, ngày 19 tháng 03 năm 2014. |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phú về việc ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả các nội dung đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường (BVMT) quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng đến việc ngăn ngừa việc phát sinh chất thải ra môi trường; kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm; cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, Bên cạnh đó chú trọng tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường năng lực quản lý, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT, ứng phó với biến đổi khí hậu, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, tranh thủ cơ hội hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành của tỉnh trong việc thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh một cách cụ thể và phù hợp với thực tế. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm ngăn ngừa, kiểm soát, hạn chế phát thải chất thải ra môi trường; thu gom, phân loại, xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện, phục hồi môi trường.
1. Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực ô nhiễm môi trường
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hạn chế, hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dần hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ; chú trọng phát triển các ngành kinh tế xanh, thân thiện môi trường.
- Tổ chức thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm; không phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường vào sử dụng.
- Tổ chức thực hiện Đề án Kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước xây dựng, hình thành thói quen tiêu dùng thân thiện môi trường; thực hiện việc dán nhãn sinh thái cho một số loại hình sản phẩm dịch vụ.
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015 ban hành theo Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ; chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm không khí đến năm 2020.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, hoạt động vận chuyển chất thải; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, quản lý xuất nhập khẩu và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Tăng cường năng lực chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là sự cố tràn dầu, hóa chất và thiên tai bão lũ, động đất, nước biển dâng giai đoạn đến năm 2020.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách ưu đãi các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, trang trại chăn nuôi thân thiện với môi trường.
2. Kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm
- Bố trí kinh phí đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó chú trọng tới nghiên cứu, đưa công nghệ mới, công nghệ thân thiện môi trường vào làng nghề; ngăn chặn việc ô nhiễm môi trường mới phát sinh, từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
- Xây dựng và triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường khu vực nông thôn đến năm 2020, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, từng bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
- Tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; có chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch không gây ô nhiễm.
- Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho vận hành hệ thống xử lý chất thải như: Hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y tế nguy hại; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải làng nghề; hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung.
3. Cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm
- Triển khai hiệu quả Chương trình MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012.
- Tiếp tục triển khai công tác cải tạo, phục hồi môi trường các vùng đất bị ô nhiễm tồn lưu.
- Chú trọng gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị với việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Trung ương và các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy để phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
-Triển khai thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
-Tổ chức thực hiện hiệu quả quy định về ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Điều tra, đánh giá xây dựng bản đồ ô nhiễm nước ngầm trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch cải tạo, phục hồi chất lượng nước ngầm.
4. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư về cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn.
- Triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác thải, hệ thống tiêu thoát nước khu vực nông thôn.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống các trạm quan trắc môi trường, hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động nước mặt tại các lưu vực sông chính.
- Tiếp tục triển khai xây dựng dự án đầu tư công trình xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đến năm 2015, hoàn thành việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại KCN Bảo Minh và KCN Mỹ Trung. Xúc tiến lập kế hoạch và thu hút đầu tư xây dựng các Trạm xử lý nước thải tập trung của các CCN: Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng; Đồng Côi, huyện Nam Trực; Quang Trung, huyện Vụ Bản; thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng các công trình cảnh báo sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố thiên tai bão lũ.
5. Thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Đẩy mạnh bảo vệ, phục hồi rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; lập các chương trình, kế hoạch phát triển và bảo vệ rừng ngập mặn; thực hiện các biện pháp cải thiện khả năng chống chịu của rừng tự nhiên trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường với quy hoạch khai thác khoáng sản; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các dự án khai thác khoáng sản để khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên.
- Ban hành quy định về lồng ghép nội dung sử dụng tài nguyên nước trong các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực; tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông.
- Kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các cơ sở khai thác nước mặt, nước ngầm có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo Luật đa dạng sinh học và các luật khác có liên quan.
- Lập các chương trình, kế hoạch phát triển và bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng và Vườn quốc gia Xuân Thủy; phối hợp với các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình trong việc rà soát, thực hiện quy chế quản lý khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời tổ chức đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
7. Tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/7/2013 của Tỉnh ủy Nam Định về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó biến đổi khí hậu như:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế tác động triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái.
- Xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý và các thành phần xã hội về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp, dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu.
8. Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền; tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và đưa vấn đề biến đổi khí hậu vào nội dung giáo dục môi trường của các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
9. Hoàn thiện thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về BVMT
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 28/UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định, Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ.
- Triển khai phổ biến và thực hiện nghiêm Nghị định số 179/20L3/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phổ biến hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Luật bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường nhằm xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo, vướng mắc, phân tán trong phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước, tập trung đầu mối quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm môi trường của lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
- Tăng cường thực thi các chính sách ưu đãi, trợ giá, hỗ trợ về tài chính, tín dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.
10. Khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường
- Khuyến khích loại bỏ công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị gây ô nhiễm môi trường đang sử dụng trong các cơ sở sản xuất; hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý ô nhiễm thân thiện với môi trường.
- Áp dụng công nghệ xử lý môi trường đáp ứng được tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
- Xây dựng cơ chế, chính sách định hướng phát triển thị trường khoa học công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường.
11. Phát triển ngành kinh tế môi trường để hỗ trợ các ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường
- Triển khai phát triển một số ngành sản xuất sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng lượng từ chất thải, từng bước hình thành và phát triển ngành kinh tế môi trường, trong đó ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng lượng từ chất thải.
- Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, đặc biệt là xử lý, tái chế chất thải, công nghệ và giải pháp xử lý môi trường đảm bảo hình thành ngành cung ứng dịch vụ môi trường đủ mạnh, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn.
12. Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường
- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra đối với công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc phòng ngừa là chính.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn của các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích thành lập các quỹ tài trợ cho các sáng kiến, mô hình dựa vào cộng đồng, các phong trào, hoạt động BVMT vì lợi ích chung của xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào bảo vệ môi trường, góp phần khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, phát triển bền vững.
13. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
Tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung đề thực hiện Kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chù trì, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Lồng ghép hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án của tỉnh.
- Trong hoạt động cấp phép đầu tư, cần ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; loại bỏ các dự án sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT đảm bảo cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT .
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn việc thực hiện các yêu cầu về BVMT trong hoạt động xây dựng, xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thoát nước khu vực đô thị, các công trình về xử lý chất thải rắn thông thường và nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, các làng nghề,...
- Hướng dẫn, chỉ đạo đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung, khu, cụm công nghiệp.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khám chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và hoạt động mai táng.
- Chủ trì triển khai, hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực y tế như trạm xử lý nước thải y tế, lò đốt chất thải y tế nguy hại tại các bệnh chuyên khoa, đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải và chế biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, xâm phạm hủy hoại tài nguyên môi trường, khai thác đánh bắt động vật quý hiếm, vận chuyển trái phép các phế liệu nhập khẩu; kiểm tra xử lý các loại phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng, các phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây dựng, các loại chất thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương
Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động trong cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy các chất thải trong hoạt động nông nghiệp như: Dụng cụ, bao bì đựng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã hết hạn sử dụng hoặc nằm ngoài danh mục cho phép; vệ sinh môi trường khu vực ao nuôi, xử lý rơm rạ sau thu hoạch...
10. Sở Nội vụ
Tham mưu, đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.
11. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung và các cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong khu công nghiệp.
- Thực hiện quan trắc, giám sát môi trường định kỳ theo quy định; chỉ đạo thực hiện nghiêm nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện nghiêm Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 10/3/2013 hướng dẫn BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong đó chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, kiểm tra giám sát, xây dựng và triển khai các mô hình BVMT.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên địa bàn tỉnh.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về BVMT và tầm quan trọng của công tác BVMT; nêu gương các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác BVMT, đồng thời phản ánh những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung trong các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục các loại hình hoạt động của các cơ sở làng nghề theo quy định tại Thông tư 46/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN
ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
16/KH-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh)
TT |
Danh mục các chương trình, dự án, đề án |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
|
Nội dung 1: Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực ô nhiễm môi trường |
|||||
01 |
Đề án tăng cường năng lực chủ động phòng chống thiên tai giai đoạn đến năm 2020 |
2014-2020 |
Sở |
Sở Tài nguyên & Môi trường và các đơn vị có liên quan |
|
Nội dung 2: Kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm |
|||||
02 |
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường khu vực nông thôn đến năm 2020 |
2014-2020 |
Sở |
Sở TN&MT và các đơn vị có liên quan |
|
03 |
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 |
2014-2020 |
Sở TN&MT |
Sở Công Thương, Sở GTVT và các đơn vị có liên quan |
|
Nội dung 3: Cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm |
|||||
04 |
Dự án thoát nước và xử lý nước thải TP Nam Định |
2014-2020 |
UBND thành phố |
Sở TN&MT và các đơn vị có liên quan |
|
05 |
Chương trình MTQG về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016- 2020 - Xử lý nước thải làng nghề: Cơ khí Bình Yên, Bún
Phong Lộc, Miến làng Phượng,... |
2013 - 2017 |
Sở TN&MT |
Sở NN&PTNT, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan |
|
Nội dung 4: Đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường |
|||||
06 |
Dự án Lập quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Nam Định |
2014 - 2020 |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
|
07 |
Dự ân nâng cấp, cải tạo mở rộng phòng thí nghiệm Trung tâm Quan trắc và phân tích Tài nguyên Môi trường |
2014 - 2020 |
Sở TN&MT |
Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính |
|
08 |
Đầu tư xây dựng các công trình thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh |
2014 - 2016 |
Sở Xây dựng |
Sở TN&MT, Sở Tài chính,... |
|
09 |
Quy hoạch và xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho nhân dân huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy |
2014 - 2016 |
Sở NN & PTNT |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, UBND 3 huyện |
|
10 |
DA xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung các CCN |
2014 - 2016 |
UBND các huyện |
- |
|
11 |
Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi nội đồng có tính đến dự trữ nước trên toàn hệ thống kênh và đảm bảo thoát lũ, tiêu úng, chống xâm nhập mặn |
2014 - 017 |
Sở |
Sở TNMT, UBND các huyện |
|
Nội dung 5: Khai thác sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên |
|||||
12 |
Dự án bảo vệ và phát triển rừng Nam Định |
2013 - 2020 |
Sở |
Sở TN&MT và các đơn vị có liên quan |
|
13 |
Dự án phục hồi tài nguyên hệ sinh thái bị suy thoái vùng ven bờ tỉnh Nam Định |
2013 - 2015 |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban ngành có liên quan |
|
14 |
Xâv dựng quy hoạch đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Nam Định |
2014 - 2015 |
Sở TN&MT |
Sở NN&PTNT, các Sở, ban ngành có liên quan |
|
15 |
Ứng phí sự cố tràn dầu và xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh Nam Định |
2014 - 2020 |
Sở TN&MT |
Các Sở, ban ngành có liên quan |
|
16 |
Điều tra, đánh giá trữ lượng sa khoáng ven biển |
2014 - 2016 |
Sở TN&MT |
Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện |
|
Nội dung 6: Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường |
|||||
17 |
Truyền thông nâng cao kiến thức về BĐKH và nước biển dâng cho cán bộ Sở/ban, ngành, địa phương và cộng đồng dân cư tỉnh Nam Định đặc biệt là dân cư dải ven biển |
2014-2016 |
Sở Thông tin - Truyền thông; Báo Nam Định, Đài PTTH |
Sở, ban ngành có liên quan |
|
Nội dung 7: Hoàn thiện pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường |
|||||
18 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ngành Tài nguyên & Môi trường |
2014 - 2020 |
Sở Nội Vụ |
Sở TNMT, UBND các huyện, TP |
|
19 |
Xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp thông tin |
2014 - 2016 |
Sở TN&MT |
Sở TT&TT; Sở KHCN, UBND các huyện |
|
Nội dung 8: Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ về BVMT |
|||||
20 |
Ứng dụng sản xuất phân bón vi sinh từ phế thải nông nghiệp, chất thải hệ thống Biogas |
2014 -2015 |
Sở KH&CN |
Sở TNMT; Sở NN&PTNT, UBND các huyện, TP |
|
21 |
Xây dựng mô hình xử lý rơm rạ sau thu hoạch vụ chiêm |
2014 -2015 |
Sở TN&MT |
Sở NN&PTNT |
|
Nội dung 9: Phát triển ngành kinh tế môi trường để hỗ trợ các ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường, thúc đẩy tăng trưởng, tạo thu nhập và việc làm |
|||||
22 |
Triển khai thực hiện chương trình Vận động sử dụng năng lượng tiết kiệm, năng lượng sạch trong mỗi hộ gia đình |
2014-2016 |
Sở |
Sở TN&MT, Sở KH&CN |
|
Nội dung 10: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường |
|||||
23 |
Dự án về đa dạng sinh học do tổ chức JICA - Nhật Bản tài trợ |
2013 -2015 |
Sở TN & MT |
Sở NN & PTNT, địa phương có liên quan |
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.