ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 25 tháng 05 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”;
Căn cứ công văn số 8375/BCT-AM ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Bộ Công Thương về việc triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích:
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai kịp thời Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,… và huy động các nguồn lực xã hội hóa để đảm bảo nguồn lực triển khai Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Hà Giang nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất, nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; nâng cao năng xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng hàng hoá một cách bền vững và tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hoá toàn cầu; phát triển trực tiếp và gián tiếp các kênh phân phối ở nước ngoài; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.
- Thu hút nguồn lực đầu tư vào sản xuất xanh, sạch, bền vững; chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, góp phần mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong cộng đồng người Việt Nam tại nước ngoài và Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam tại nước ngoài giai đoạn 2020-2024”.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ về thông tin thị trường cho trên 1.000 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho trên 700 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
- Hỗ trợ 20% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuyển đổi số; trên 300 lượt doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới. Hỗ trợ trên 50% sản phẩm hàng hóa được chứng nhận thương hiệu của tỉnh tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử quốc tế.
- Tổ chức và tham gia trên 50 lượt kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;
- Phấn đấu đến năm 2030, có từ 5-7 sản phẩm hàng hoá đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến ở một số quốc gia có Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
1. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường:
- Tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan nắm bắt thông tin về nhu cầu, tiêu chuẩn, xu hướng phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế; chính sách của các nhà phân phối; quy trình lựa chọn sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm xuất khẩu của các tập đoàn phân phối nước ngoài và doanh nghiệp cung ứng để thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nắm bắt và áp dụng quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng lưới phân phối nước ngoài.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, các Hiệp hội ngành hàng trong xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu về ngành hàng và các doanh nghiệp; hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài.
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu xanh, sạch; Khuyến khích chuyển đổi năng lượng, tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất. Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu xanh, sạch và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với yêu cầu, quy định tiêu chuẩn, chất lượng của mạng phân phối nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu của mạng phân phối.
- Kết nối doanh nghiệp của tỉnh với mạng lưới chuyên gia tư vấn sản xuất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng được các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu nói chung và Tập đoàn phân phối nói riêng.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số, thương mại điện tử xuyên biên giới:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại điện tử và các chương trình, kế hoạch định hướng về chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử, nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh nâng cao nhận thức về thương mại điện tử xuyên biên giới; tổ chức tập huấn kỹ năng bán hàng như: Marketing, dịch vụ khách hàng, dịch vụ sau bán hàng,… trên môi trường số; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng website bán hàng, đưa sản phẩm hàng hóa của tỉnh lên các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới như Amazon, Alibaba,...
- Tăng cường triển khai hợp tác với tập đoàn công nghệ thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng có sản lượng lớn của tỉnh trên các kênh truyền thông số và tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử của các tập đoàn.
4. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu:
- Khuyến khích đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với hàng hóa là tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế và tham gia Đề án áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh, để phát triển thương hiệu, tăng sức cạnh tranh và gia tăng giá trị.
- Đề xuất đơn vị chức năng của Bộ Công Thương và các chuyên gia tư vấn hỗ trợ kết nối với các tập đoàn phân phối để phát triển các sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu Hà Giang (tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh), trong hệ thống phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới.
5. Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài:
- Tổ chức và tham gia các chương trình kết nối giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của tỉnh với các nhà phân phối nước ngoài.
- Phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình Tuần hàng Việt Nam tại các hệ thống phân phối nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, triển khai Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, tập trung xúc tiến, quảng bá các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, trọng điểm và các thị trường tiềm năng khác, để mở ra các thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các nội dung trong Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia và trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm ở nước ngoài.
- Phối hợp, liên hệ chặt chẽ với Cục Xúc tiến thương mại, Cục Xuất nhập khẩu, Cơ quan thương vụ và Tham tán thương mại, Văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức đưa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường nhằm tìm hiểu yêu cầu thị trường, kết nối và xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài.
- Tổ chức và tạo điều kiện thu hút các tập đoàn phân phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của tỉnh.
6. Tổ chức các hoạt động truyền thông:
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến về nội dung, hoạt động hỗ trợ, lợi ích tham gia Đề án,… bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về mô hình tham gia trực tiếp vào mạng phân phối nước ngoài.
- Biên tập cẩm nang, tờ gấp có dịch sang một số tiếng nước ngoài về các sản phẩm nông sản có thế mạnh của tỉnh như: Chè, cam, mật ong Bạc Hà, gạo, dược liệu,… và danh sách các doanh nghiệp có uy tín của tỉnh, để giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến đến các nhà phân phối nước ngoài về chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lực sản xuất của các đơn vị trong tỉnh.
- Tập trung triển khai hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài” trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
- Khuyến khích, thu hút các Tập đoàn phân phối nước ngoài mở văn phòng đại diện, đầu tư tại địa bàn tỉnh, hợp tác đưa hàng hóa của tỉnh tham gia vào mạng lưới phân phối nước ngoài.
(Có phụ lục danh mục một số nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch, gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước, bố trí theo nhiệm vụ UBND tỉnh giao và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan (đối với năm 2023, các cơ quan, đơn vị sử dụng dự toán được giao tại Quyết định số 2286/QĐ- UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh để thực hiện Kế hoạch).
- Nguồn đóng góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được ban hành trong Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền), báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng hợp.
2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
3. Trên cơ sở dự toán của các sở, ngành, địa phương, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hà Giang, yêu cầu các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC
NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2023 của UBND tỉnh Hà
Giang)
STT |
Tên đề án/nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Thời gian thực hiện |
I |
Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường |
|
|
|
1 |
Tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan nắm bắt thông tin về nhu cầu, tiêu chuẩn, xu hướng phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế; chính sách của các nhà phân phối; quy trình lựa chọn sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm xuất khẩu của các tập đoàn phân phối nước ngoài và doanh nghiệp cung ứng để thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nắm bắt và áp dụng quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng lưới phân phối nước ngoài. |
- Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Khoa học và Công nghệ |
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan; - Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
2 |
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, các hiệp hội ngành hàng trong xây dựng và triển khai cơ sở dự liệu về ngành hàng và các doanh nghiệp; hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài |
Sở Công Thương |
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương; - Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. |
Giai đoạn 2023- 2030 (theo chương trình của Bộ Công Thương) |
II |
Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững và xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu xanh, sạch; Khuyến khích chuyển đổi năng lượng, tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 261/KH-UBND ngày 07/12/2020 của UBND tỉnh về tăng cường tiết kiệm điện và thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023- 2030 |
2 |
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm; tiếp tục triển khai phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của tỉnh theo kế hoạch số 269/KH- UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh.Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hàm lượng khoa học trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (tiếp tục triển khai Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo). |
- Sở Công Thương; - Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023- 2030 |
3 |
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất theo hướng dẫn, các chương trình của Bộ Công Thương. |
Sở Công Thương |
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương; - Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. |
Giai đoạn 2023- 2030 (theo chương trình của Bộ Công Thương) |
4 |
Tổ chức, phối hợp tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu của mạng phân phối. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023- 2030 |
5 |
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng được các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu nói chung và Tập đoàn phân phối nói riêng. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
III |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số, thương mại điện tử xuyên biên giới |
|
|
|
1 |
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT và các chương trình, kế hoạch định hướng về chuyển đổi số, phát triển TMĐT, nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành liên quan; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Hà Giang; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
2 |
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh nâng cao nhận thức về thương mại điện tử xuyên biên giới; tổ chức tập huấn kỹ năng bán hàng như: Marketing, dịch vụ khách hàng, dịch vụ sau bán hàng… trên môi trường số; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng website bán hàng, đưa sản phẩm hàng hóa của tỉnh lên các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới như: Amazon, Alibaba... |
Sở Công Thương; |
- Cục TMĐT và kinh tế số; - Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. |
Giai đoạn 2023- 2030 |
3 |
Tăng cường triển khai hợp tác với tập đoàn công nghệ thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng có sản lượng lớn của tỉnh trên các kênh truyền thông số và tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử của các tập đoàn. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
IV |
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ quản lý phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho sản phẩm đặc trưng của tỉnh (thực hiện theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh về đăng ký và phát triển quyền sở hữu công nghiệp tỉnh Hà Giang). |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
2 |
Phối hợp với các mạng lưới phân phối nước ngoài hỗ trợ phát triển các sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu Hà Giang (tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh), trong hệ thống phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công Thương. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
V |
Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài |
|
|
|
1 |
Phối hợp, liên hệ chặt chẽ với Cục Xúc tiến thương mại, Cục Xuất nhập khẩu, cơ quan thương vụ và tham tán thương mại, văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài tổ chức, tham gia các chương trình: chương trình kết nối giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của tỉnh với các nhà phân phối nước ngoài; hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình Tuần hàng Việt Nam tại các hệ thống phân phối nước ngoài; các chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia ở nước ngoài; tổ chức đưa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường nhằm tìm hiểu yêu cầu thị trường, kết nối và xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài. |
Sở Công Thương |
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương - Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
2 |
Xây dựng, triển khai các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, tập trung xúc tiến, quảng bá các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, trọng điểm và các thị trường tiềm năng khác, để mở ra các thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
3 |
Tham mưu ban hành chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, trong đó xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài; Tiếp xúc, hỗ trợ cung cấp các thông tin, tài liệu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2023-2030 |
VI |
Tổ chức các hoạt động truyền thông |
|
|
|
|
Tích cực tuyên truyền, phổ biến về nội dung, hoạt động hỗ trợ, lợi ích tham gia Đề án… bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về mô hình tham gia trực tiếp vào mạng phân phối nước ngoài. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Hà Giang; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
Biên tập cẩm nang, tờ gấp có dịch sang một số tiếng nước ngoài về các sản phẩm nông sản có thế mạnh của tỉnh như: Chè, cam, mật ong Bạc Hà, gạo, dược liệu… và danh sách các doanh nghiệp có uy tín của tỉnh, để giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến đến các nhà phân phối nước ngoài về chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lực sản xuất của các đơn vị trong tỉnh. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
VII |
Triển khai các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững |
|
|
|
|
Tập trung triển khai hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài” trên địa bàn tỉnh |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
Khuyến khích, thu hút các Tập đoàn phân phối nước ngoài mở văn phòng đại diện, đầu tư tại địa bàn tỉnh, hợp tác đưa hàng hóa của tỉnh tham gia vào mạng lưới phân phối nước ngoài. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.