ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 23 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính phủ; hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực, giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
Đề cao trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, có hiệu quả giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ.
Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch này, các cấp các ngành tổ chức triển khai thực hiện một cách quyết liệt, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương, đơn vị và có sự kết hợp chặt chẽ; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; chú trọng phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hướng đến tăng trưởng xanh; tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 bình quân tăng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 77 triệu đồng (tương đương 3.320 USD); cơ cấu kinh tế: ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 28,7%; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 32,5%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,8%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trở lên, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 27% trở lên.
- Tỷ lệ lao động khu vực ngư, nông, lâm nghiệp giảm còn 35% - 40% (tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020).
- Nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng; trong đó, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế đạt 46% GRDP.
- Chỉ số PCI của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 tăng 5 -10 hạng. Cải thiện tích cực các Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư về giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến các đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, tranh chấp thương mại và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp luôn đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 25.900 tỷ đồng.
- Giảm tối thiểu 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 chiếm từ 30 - 32% GRDP.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 06 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%.
- Chi cho đầu tư phát triển, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ lớn hơn 0,8% GRDP; phấn đấu có 60% trở lên các kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước...
- Giai đoạn 2021 - 2025, thu hút trên 200 dự án đầu tư ngoài ngân sách (tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm), lũy kế đến năm 2025, có trên 500 dự án đầu tư ngoài ngân sách; thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp (tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 9%/năm), lũy kế đến năm 2025, có trên trên 6.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Công nhận ít nhất 05 sản phẩm OCOP đạt 5 sao và ít nhất 120 sản phẩm đạt 3 - 4 sao.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 10% GRDP. Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 10%.
- Đến năm 2025, có khoảng 300 hợp tác xã (60% - 70% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả); 30% - 40%/tổng số hợp tác xã (HTX) ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; 15 - 20% số hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; mỗi huyện, thành phố xây dựng và hoàn thiện ít nhất 01 mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến để nhân rộng ra địa bàn toàn tỉnh; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 6,5 - 7,0%/năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho 3 đột phá chiến lược của tỉnh, các ngành, lĩnh vực then chốt; thực hiện đồng bộ, hiệu quả, các công trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công; thường xuyên theo dõi, chủ động điều chỉnh kế hoạch vốn giữa các dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy vai trò dẫn dắt của vốn ngân sách nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi để huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP); đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường... Xây dựng và công bố danh mục các dự án khuyến khích đầu tư để huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nhằm đảm bảo tính kết nối đồng bộ; tập trung đầu tư các công trình quan trọng mang tính đột phá gắn với kết nối, liên kết các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm và các vùng của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của người dân.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Nghiên cứu đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng đặc thù tại Cà Mau giai đoạn 2023 - 2025. Kịp thời điều chỉnh và công bố giá; tham mưu cấp thẩm quyền ban hành quy chế phối hợp trong công tác khảo sát, thu thập thông tin, lập và công bố giá vật liệu xây dựng, giá nhân công xây dựng, giá cả máy xây dựng,...
Đăng tải, vận hành và tổ chức khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật liệu xây dựng tại các công trình sử dụng vốn nhà nước; nghiên cứu giải pháp sử dụng vật liệu san lấp tại địa phương để thay thế một phần cát xây dựng đối với một số nhóm công trình đầu tư trong giai đoạn 2023 - 2025.
Thực hiện có hiệu quả việc bảo trì, sửa chữa công trình hàng năm từ nguồn vốn nhà nước. Xây dựng Kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển đổi số trong ngành xây dựng giai đoạn 2023 - 2025.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,... Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra các chủ đầu tư trong việc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, lựa chọn nhà thầu; nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế, dự toán, quyết toán các dự án đầu tư công. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 30/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch Tài chính 05 năm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến cơ cấu lại ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường kỷ luật tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách, chống thất thu; phấn đấu thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 đạt 25.900 tỷ đồng[1].
Chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi; lồng ghép các chính sách, tiết kiệm triệt để các khoản chi trong quá trình thực hiện; ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, tránh dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp; đẩy nhanh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hướng đến cân đối thu chi bền vững.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương:
Tăng cường công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu những giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Tổ chức thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, khai thác các nguồn thu, phấn đấu có thêm các nguồn thu lớn tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Chú trọng theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, rà soát thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; quản lý, chống thất thu ngân sách nhà nước đối với loại hình kinh doanh nộp thuế doanh thu khoán và doanh thu hóa đơn; thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, chuyển giá,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách.
1.3. Lĩnh vực ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau:
Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Chỉ đạo các quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh có biện pháp thu hút nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với các quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh tổ chức tín dụng nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và kiểm soát nợ xấu theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ ngân hàng điện tử, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS đảm bảo các hoạt động thanh toán trên địa bàn ổn định, an toàn và thông suốt. Đồng thời tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đến người dân đặc biệt là địa bàn nông thôn.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, chế độ về đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong các ngành, lĩnh vực.
Khẩn trương rà soát, đề xuất việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi.
Tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; thực hiện giao quyền theo lộ trình tự chủ đầy đủ đúng quy định của pháp luật hiện hành cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường tài chính, tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Phát triển đa dạng, chất lượng các dịch vụ tài chính, tiền tệ, ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, tiếp cận, với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng số. Tập trung đầu tư, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, chuyển tiền điện tử trên cơ sở công nghệ hiện đại phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
Mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới hoạt động ngân hàng về địa bàn nông thôn, nhằm đáp ứng tốt khả năng cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khu vực này, góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.2. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung triển khai có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện. Đồng thời, thường xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, đánh giá tiềm năng đất đai, làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; rà soát, nghiên cứu chuyển đổi quy hoạch sử dụng đất đối với các khu vực sử dụng đất kém hiệu quả để chuyển đổi sang mục đích khác có hiệu quả cao hơn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Tăng cường thực hiện công tác quản lý đất đai, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai, kết cấu hạ tầng trên đất, làm tốt công tác định giá đất để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, nhất là cấp cơ sở trong quản lý tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai.
Tăng cường tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê đất đai, quỹ đất công ích; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tập trung xử lý các dự án, nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng; quản lý, khai thác quỹ đất, xây dựng các khu tái định cư để tổ chức tái định cư theo quy định.
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh việc khai thác nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế khuyến khích việc tập trung, tích tụ đất đai trong nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh theo nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Tập trung đầu tư nguồn lực tài chính đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung thống nhất, đồng bộ cả về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu. Bảo đảm cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý, cập nhật, khai thác sử dụng hiệu quả và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Quản lý, sử dụng chặt chẽ đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; thực hiện nghiêm quy định điều kiện khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sang mục đích khác.
Tăng cường phổ biến các cơ chế, chính sách, chủ trương về tài nguyên và môi trường; tổ chức hiệu quả các sự kiện về tài nguyên và môi trường; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền việc khai thác quỹ đất vùng phụ cận để tạo quỹ đất sạch nhằm tái định cư; đấu giá phát triển thương mại, dịch vụ và phát triển kiến trúc đô thị.
2.3. Phát triển thị trường lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động và việc làm, giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động, từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; tập trung định hướng cơ cấu ngành nghề, liên kết giữa các tỉnh trong khu vực để đào tạo nguồn nhân lực cung cấp ổn định lâu dài. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thúc đẩy đào tạo nghề chất lượng cao, mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế.
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; xây dựng Đề án đào tạo nghề cho lao động tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022 - 2025; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
Phát huy vai trò Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh nhằm đáp ứng tốt dịch vụ tư vấn học nghề, việc làm, chính sách, pháp luật; chú trọng công tác tư vấn, giới thiệu, giải quyết việc làm cho người lao động. Xây dựng Đề án đưa lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động để tuyển chọn, đào tạo đưa người đi lao động ở nước ngoài.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, trọng tâm là khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo việc làm mới.
2.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Bộ Chính trị; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thành lập bình quân 02 doanh nghiệp khoa học và công nghệ/năm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Thành lập và phát triển Quỹ khoa học công nghệ tỉnh gắn với nhu cầu nghiên cứu khoa học, thực hiện chương trình, dự án khoa học công nghệ, khuyến khích thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hiệu quả của nền kinh tế. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch của ngành khoa học, công nghệ đã được phê duyệt như: Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh giai đoạn 2021 - 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển sản phẩm OCOP; Chương trình ứng dụng kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào sản xuất, đời sống; Chương trình Xây dựng bảo hộ và quản lý phát triển cho các sản phẩm đặc sản và đặc thù ở địa phương; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Cà Mau; Kế hoạch triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh Hạ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển; tiếp tục thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Cà Mau, Công ty cổ phần cấp nước Cà Mau.
3.2. Đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 08/10/2021. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng hợp tác xã.
Tiếp tục thu hút đầu tư các ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh theo Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 02/7/2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 06/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi số, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị, tập trung vào các ngành sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản, ngành có tiềm năng gắn với phát triển kinh tế của tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác thu hút FDI, ODA và NGO.
Tham mưu tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện liên thông thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và đăng ký doanh nghiệp theo quy chế được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
d) Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chỉ tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất; đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả Phần mềm Quản lý kế hoạch thanh tra để xử lý chồng chéo, trùng lặp.
3.3. Phát huy vai trò doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các Tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài đến hoạt động và triển khai các chương trình, dự án viện trợ tại địa phương; tạo điều kiện thuận lợi, cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Cà Mau theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Nghiên cứu xây dựng, ứng dụng phần mềm quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách đối với các dự án có sử dụng đất, mặt nước; tạo hệ thống cơ sở dữ liệu đảm bảo liên thông giữa các ngành, địa phương có liên quan trong công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra giám sát tiến độ triển khai thực hiện các dự án; nghiên cứu mở rộng phần mềm để nhà đầu tư có tài khoản đăng nhập để thực hiện các báo cáo giám sát đánh giá đầu tư và trích xuất thông tin theo quyền được cấp.
Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến các đối tác, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài.
3.4. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; ...
b) Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục củng cố các hợp tác xã hiện có, phát triển hợp tác xã mới nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đời sống. Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc hình thành hợp tác xã kiểu mới gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh, liên kết hình thành chuỗi giá trị với doanh nghiệp.
4. Tập trung xây dựng phát triển tỉnh Cà Mau và triển khai các nhóm dự án động lực
4.1. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
a) Đối với vốn ngân sách nhà nước:
Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động thực hiện và phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông trọng điểm, quan trọng sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh như: Dự án thành phần đoạn Hậu Giang - Cà Mau thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025; đầu tư xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 1 đoạn qua thành phố Cà Mau. Đề xuất nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh đoạn từ thành phố Cà Mau đến Mũi Cà Mau; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 63 (đoạn từ thành phố Cà Mau đến tỉnh Kiên Giang); nâng cấp các tuyến đường vận tải thủy, các cảng thủy nội địa đảm bảo kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh để vận chuyển hàng hóa, giảm áp lực hạ tầng giao thông đường bộ; đầu tư tuyến cao tốc Cà Mau - Đất Mũi; tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam (giai đoạn 2) kết nối cao tốc Cần Thơ - Cà Mau.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu tư tuyến đường Đầm Dơi - Năm Căn; nâng cấp kết cấu mặt đường Võ Văn Kiệt (đoạn từ tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam đến đường Vành đai 2 thành phố Cà Mau); nâng cấp đường Vành đai 2 thành phố Cà Mau (đoạn từ đường Võ Văn Kiệt đến Quốc lộ 63); tuyến đường vành đai 3 thành phố Cà Mau,...
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các tuyến đường kết nối, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư như: cầu Nguyễn Đình Chiểu qua Bệnh viện Đa khoa Cà Mau, các cầu qua kênh xáng Bạc Liêu - Cà Mau đoạn nội ô thành phố Cà Mau; đầu tư, nâng cấp, mở rộng các tuyến đấu nối đến các cụm kinh tế ven biển, các tuyến đường tại các đô thị đồng bộ các hạng mục giao thông, vỉa hè, cấp thoát nước, điện, cáp quang,...; đầu tư các công trình cầu, đường giao thông nông thôn gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, tập trung nguồn lực để đảm bảo sử dụng 30% - 40% vốn đầu tư công để bố trí cho các dự án đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Đối với vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp (IPEC) theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục mời gọi đầu tư Sân bay Cà Mau đạt cấp 4C, Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Cảng Sông Đốc,... bằng phương thức đối tác công tư (PPP) hoặc các hình thức phù hợp khác. Khai thác có hiệu quả Cảng Năm Căn.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cải tạo nâng cấp các tuyến đường vận tải thủy, các cảng thủy nội địa đảm bảo đồng bộ theo cấp kỹ thuật và kết nối với các loại hình vận tải khác; xây dựng và công bố danh mục dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia thực hiện. Thực hiện phương thức xã hội hóa quản lý, bảo trì thông qua cho thuê sử dụng, khai thác các dịch vụ từ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, sắp xếp, bán đấu giá quỹ nhà, đất công trên địa bàn tỉnh để bổ sung nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông. Xây dựng Đề án khai thác quỹ đất vùng phụ cận để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
4.2. Tập trung xây dựng và phát triển đô thị động lực trên địa bàn tỉnh
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ; các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị.
- Phát triển đô thị gắn liền với quản lý quy hoạch và quản lý kiến trúc đô thị. Tập trung nguồn lực đầu tư 03 đô thị động lực: Thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn. Tiếp tục phân kỳ đầu tư các đô thị loại V ở các huyện ven biển; ưu tiên đầu tư các cụm kinh tế ven biển: Tân Thuận, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm, Đá Bạc, Khánh Hội, Tiểu Dừa phù hợp với Chương trình phát triển đô thị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ưu tiên đầu tư các cụm kinh tế ven biển: Tân Thuận, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm, Đá Bạc, Khánh Hội. Phấn đấu đến năm 2025, thành phố Cà Mau đạt tiêu chí đô thị loại I; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 31%. Thực hiện tốt các chương trình phát triển đô thị gắn với việc phát triển nhà ở xã hội và nhà ở thương mại ở đô thị; có giải pháp hiệu quả đầu tư xây dựng nhà ở cho người có công, người thu thập thấp. Quy hoạch, sắp xếp lại dân cư ven sông, ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là khu vực sạt lở nguy hiểm, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân.
4.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp
Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đầu tư hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư cho các khu, cụm công nghiệp linh động, hiệu quả, phù hợp với tình hình mới; thu hút đầu tư có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu công nghiệp Hòa Trung; hỗ trợ các thủ tục cần thiết cho nhà đầu tư sớm hoàn thiện hạ tầng để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp cho Khu công nghiệp Sông Đốc phía Nam, từng bước hình thành khu công nghiệp theo định hướng phát triển kinh tế biển.
- Rà soát, quy hoạch hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu. Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Năm Căn, Khu công nghiệp Sông Đốc phía Nam, Khu công nghiệp Tân Thuận theo mô hình Khu kinh tế, công nghiệp - đô thị - dịch vụ tổng hợp.
4.4. Đối với lĩnh vực logistics và vận tải
Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương:
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng logistics một cách đồng bộ, hợp lý; tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực logistics; triển khai đầy đủ, kịp thời nội dung các văn bản pháp luật có liên quan thuộc lĩnh vực logistics đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh. Đề xuất Trung ương sớm xem xét việc đầu tư Dự án xây dựng cảng biển tổng hợp Hòn Khoai.
- Chủ động vận động, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách, ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ logistics.
4.5. Tích cực xây dựng đô thị văn minh
Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm phát triển đô thị theo hướng gắn với các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị; đồng thời, lấy định hướng phát triển giao thông công cộng, cây xanh làm cơ sở phát triển hài hòa và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
4.6. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển:
Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ xây dựng tỉnh Cà Mau trở thành địa phương mạnh về biển; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 30/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 05/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; trong đó, tập trung xây dựng, phát triển đô thị Sông Đốc và đô thị Năm Căn trở thành đô thị loại III vào năm 2025; riêng đô thị Sông Đốc trở thành trung tâm dịch vụ, thương mại và kinh tế biển của tỉnh.
Khai thác thủy sản theo hướng bền vững; phát triển nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; tập trung chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng. Tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương trong phát triển các ngành kinh tế biển, thu hút đầu tư phát triển các dự án điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện khí (phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Cà Mau trở thành trung tâm điện lực khu vực đồng bằng sông Cửu Long); công nghiệp và đô thị ven biển, kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế mới. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tham mưu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết đề xuất cấp thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Trung tâm đầu mối ở Cà Mau gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển nhằm đẩy mạnh sản xuất, chế biến, tập trung phát triển chuỗi giá trị về thủy sản, hải sản.
5. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của ngành, sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Triển khai thực hiện tốt Chương trình số 28-CTr/TU ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện các Chiến lược phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2025;...
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác có liên kết với người dân. Triển khai quyết liệt, đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, khai thác lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp theo hướng phát triển chiều sâu, gia tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa trên đơn vị sản xuất, phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực của ngành nông nghiệp theo từng chuỗi sản phẩm toàn diện dựa trên sản phẩm chủ lực là con tôm, cây lúa, rừng trồng và các sản phẩm đặc thù khác có lợi thế cạnh tranh cao....; đẩy mạnh phát triển sản xuất 05 mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh (tôm, của biển, lúa chất lượng cao, chuối, gỗ).
- Cơ cấu lại sản xuất từng lĩnh vực, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận làm hạt nhân thúc đẩy phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; ứng dụng công nghệ thông tin trong trồng trọt, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
- Đẩy mạnh tổ chức lại mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Tập trung phát triển các hợp tác xã quy mô lớn gắn, các thương hiệu nông sản chủ lực. Thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, tiểu vùng trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo chủ động cấp thoát nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Đổi mới công tác thông tin, dự báo tình hình thời tiết, thị trường trong nước và quốc tế để có kế hoạch nuôi trồng, sản xuất phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực chất, toàn diện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; rà soát, củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng các nội dung, tiêu chí của các xã để tiến tới xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, hướng tới nông thôn mới thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và gắn với quá trình đô thị hóa; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Duy trì và nâng cao chất lượng các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường năng lực chế biến để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của mặt hàng nông, lâm, thủy sản, đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại, góp phần tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Mời gọi các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; đồng thời phục vụ cho công tác di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 và Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 28/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thu hút phát triển nhanh và bền vững các dự án nguồn điện phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng đa dạng hóa các nguồn, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo an toàn hệ thống truyền tải; khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời áp mái và các dự án trên mặt nước, bãi bồi ven biển, kết hợp nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ các nhà đầu tư phát triển dự án điện gió ngoài khơi gắn liền với phát triển kinh tế biển và phát triển du lịch của tỉnh.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Tập trung hoàn thành và triển khai Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn đến năm 2040 và bổ sung Khu công nghiệp Tân Thuận, Khu công nghiệp Khánh An mở rộng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để làm cơ sở mời gọi đầu tư.
Đề xuất danh mục các dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư và tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp.
Xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế; thu hút có chọn lọc các nhà đầu tư với tiêu chí hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường, khả năng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ theo chuỗi logistics; đồng thời thường xuyên trao đổi thông tin với ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế các tỉnh, thành phố nhằm hỗ trợ giới thiệu các nhà đầu tư tiềm năng, các nguồn lực cho đầu tư phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp.
Phối hợp nghiên cứu, trình ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo thuận lợi đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư; tạo quỹ đất sạch, thực hiện tốt công tác đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp.
Thường xuyên phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, nhất là các quy định về bảo vệ môi trường.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được giao tại Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 04/6/2020 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”; Chương trình hành động số 04/CTr-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến ngành dịch vụ thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách; phối hợp, tiếp tục có ý kiến về chính sách và khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng, triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình kinh tế số, các hình thức trực tuyến, thương mại điện tử theo hướng kết hợp chặt chẽ, đan xen với các loại hình phân phối hiện hữu tạo thành phương thức phân phối đa kênh. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng, triển khai thực hiện các giải pháp khai thác hiệu quả thị trường nội địa; tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm; quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản, sản phẩm công nghiệp và sản phẩm OCOP của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại với đa dạng loại hình, quy mô, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ phát triển của từng địa phương; triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút đầu tư về xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng thương mại đồng bộ; chuyển đổi mô hình phát triển chợ, chú trọng phát triển chợ đầu mối, đồng thời phát triển hệ thống chợ nông thôn.
Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng tinh chế, có giá trị gia tăng cao, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời củng cố, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu truyền thống; tuyên truyền, phổ biến thông tin về kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại tự do, phòng vệ thương mại,... để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do, đẩy mạnh xuất khẩu.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả các chiến lược phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030; tập trung thực hiện Quy hoạch Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau.
Triển khai các dự án phát triển du lịch tại các điểm du lịch trọng điểm của tỉnh mô và chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương. Đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm du lịch mang dấu ấn riêng của tỉnh Cà Mau bằng nhiều hình thức đến với thị trường ngoài nước, đẩy mạnh kích cầu du lịch nội địa. Tăng cường phối hợp với các công ty du lịch xây dựng và đưa vào khai thác các tuyến du lịch mới gắn với tham quan du lịch sinh thái, nông nghiệp, làng nghề. Phục hồi và phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 đón 2.800.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 16.000 lượt và khách nội địa là 2.784.000 lượt và tổng doanh thu du lịch đạt 8.460 tỷ đồng.
Đa dạng hóa chủ thể tham gia hoạt động du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, đầu tư kích cầu du lịch có trọng tâm, trọng điểm.
6. Về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc và báo báo định kỳ tình hình thực hiện, kịp thời tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền các vấn đề vướng mắc, phát sinh).
Mời gọi đầu tư các dự án trọng điểm, tạo điểm nhấn đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án theo quy hoạch. Chủ động rà soát để đảm bảo các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với quy hoạch.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình lập Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Triển khai xây dựng các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; các chương trình, đề án, kế hoạch để cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: phát huy hiệu quả Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Tổ chức, nghiên cứu, nhân rộng các mô hình hiệu quả về tiếp nhận kiến nghị, phản ánh ý kiến, về đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, các dịch vụ công trực tuyến, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin; tích cực triển khai xây dựng chính quyền số. Triển khai, thực hiện Quyết định số 1929/QD-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là gắn với cải cách hành chính; hoàn thiện phần mềm một cửa, một cửa liên thông điện tử, đảm bảo tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, chia sẻ dữ liệu thông tin thông suốt, an ninh, bảo mật dữ liệu, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin, giải quyết thủ tục hành chính của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan báo chí, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết số 54/NQ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế đến năm 2025
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tham mưu phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tăng năng suất lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý. Có cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn của tỉnh.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để công chức, viên chức và người lao động tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công việc. Chú trọng xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn, có phẩm chất đạo đức trong sáng, gần dân, trọng dân, có trách nhiệm với nhân dân. Chú trọng xây dựng công chức, viên chức nữ, trẻ có triển vọng và bảo đảm tính kế thừa.
- Triển khai các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở các cấp học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo; tăng cường liên kết đào tạo theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Trên cơ sở nội dung và nhiệm vụ tại Kế hoạch này, khẩn trương, chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 của ngành, đơn vị, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
3. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện hằng năm, bắt đầu từ năm 2022, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 23/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
TT |
Tên Đề án/Chương trình/Kế hoạch |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp trình, phê duyệt |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hàng năm) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 10 hàng năm (năm trước năm Kế hoạch |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
2 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau (hàng năm) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 10 hàng năm (năm trước năm Kế hoạch |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
3 |
Kế hoạch hành động quốc gia Tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Trung ương ban hành |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
4 |
Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
5 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành văn bản |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
6 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành văn bản |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
7 |
Triển khai thực hiện Quy hoạch về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành văn bản |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
8 |
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành văn bản |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
9 |
Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương |
Sở Công Thương |
Các sở,ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
10 |
Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
11 |
Xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
12 |
Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
13 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
14 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
15 |
Kế hoạch Phát triển hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 (hoặc sau khi UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025) |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
16 |
Kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp tình Cà Mau giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
17 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 6/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
18 |
Kế hoạch phát triển trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn tại khu vực U Minh Hạ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
19 |
Dự án xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại U Minh Hạ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
20 |
Dự án Xây dựng và quản lý khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tái tạo nguồn lợi thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
21 |
Chương trình phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
22 |
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
23 |
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
24 |
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 9/2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
25 |
Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2022 (hoặc sau khi Trung ương ban hành Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025) |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
26 |
Đề án cơ cấu lại ngành lúa gạo đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 6/2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
27 |
Dự án phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Tháng 6/2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
28 |
Dự án Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Cà Mau (IOC) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
29 |
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 - 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
30 |
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công mức độ 4 trên nền tảng thiết bị di động |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 - 2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
31 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 - 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
32 |
Đề án Đào tạo nghề cho lao động tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022 - 2025. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
33 |
Đề án đưa lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2022 - 2025. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
34 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
35 |
Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc sở; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (Phòng Công chứng số 1) |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
36 |
Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
37 |
Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
38 |
Đề án xây dựng nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2025 - 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2024 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
39 |
Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
40 |
Kế hoạch phát triển du lịch hàng năm |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
41 |
Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Mũi Cà Mau |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
42 |
Quy hoạch phân khu xây dựng các phân khu chức năng Khu du lịch Quốc gia Mũi Cà Mau |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
2024 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
43 |
Chương trình xúc tiến du lịch |
iPEC |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
[1] Thu ngân sách thấp hơn chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do Bộ Tài chính chuyển số thu từ Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau về Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nên từ năm 2022, số thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 giảm khoảng 5.000 tỷ đồng. Kết quả thu ngân sách năm 2021 đạt 5.800 tỷ đồng và ước thụ năm 2022 là 4.500 tỷ đồng; năm 2023 là 4.800 tỷ đồng; năm 2024 là 5.200 tỷ đồng; năm 2025 là 5.600 tỷ đồng. Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 là 25.900 tỷ đồng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.