ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 07 tháng 09 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2022-2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình), với nội dung chính như sau:
1. Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; qua đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc cho các đơn vị.
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
- Phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của trẻ em trên môi trường mạng.
- Tăng cường công tác truyền thông, đặc biệt đối với các hình thức truyền thông trên Internet về quyền trẻ em và trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương chế tài xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách; Triển khai kịp thời Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ưu tiên hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tính và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các luật pháp, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ em trên môi trường mạng.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Nghiên cứu, sản xuất và tổ chức triển khai các sản phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình của tỉnh, truyền thông qua hệ thống truyền thanh không dây các cấp về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và tổng đài tư vấn của Trung tâm công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh (02543.829.839);
- Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.
- Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
- Cung cấp, hướng dẫn trẻ em khai thác sử dụng các sản phẩm “Make in Viet Nam”, các kho học liệu số trong giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ động, sáng tạo, hiệu quả và an toàn.
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng để khuyến khích, động viên, nhân rộng chương trình.
3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Thiết lập và thông tin, tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
- Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em
4. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Quan tâm bố trí cán bộ; Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tham gia vào các mạng lưới bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia… để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
- Trên cơ sở kinh phí được bố trí hàng năm ở các cấp, các ngành về thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy định.
1. Nguồn dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách và huy động từ các nguồn lực xã hội khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng dự toán kinh phí chi tiết báo cáo trình UBND tỉnh.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổng hợp các dự toán kinh phí chi tiết của các đơn vị liên quan gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh nội dung Kế hoạch thực hiện đảm bảo theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa phương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Triển khai bộ quy tắc ứng xử về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan truyền thông nội dung đến toàn xã hội, trong đó ưu tiên, tập trung phổ cập đến các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức các lớp tập huấn, diễn đàn dành cho đối tượng trẻ em để nâng cao công tác bảo vệ và hỗ trợ trẻ em sử dụng, tương tác trên môi trường mạng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tổ chức xây dựng tài liệu, video truyền thông về Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông bằng nhiều hình thức, đặc biệt đối với các hình thức truyền thông trên Internet về quyền trẻ em và trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em, người chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xây triển khai vận hành và tổ chức thu thập dữ liệu cơ sở dữ liệu CSAM theo chỉ đạo từ Trung ương; tổ chức hoạt động Mạng lưới ứng cứu và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và triển khai cơ chế, quy định điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo chỉ đạo của Trung ương.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng” trong chương trình giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức quản lý hiệu quả công tác dạy học trên Internet, bảo đảm an toàn thông tin đối với các hoạt động dạy và học, quản lý giáo dục trên môi trường mạng;
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho trẻ Mầm non, học sinh, sinh viên được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp trên môi trường mạng an toàn. Đồng thời trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng như: kiến thức về mạng Internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh và phụ huynh trong dạy học trên Internet; Cách thức nhận biết khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh...
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với loại tội phạm này.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục làm tốt công tác xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp phần xây dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em nhất là trên môi trường mạng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trong đó có các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
- Thực hiện quy trình xét xử trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với trẻ; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.
- Sử dụng hiệu quả hệ thống theo dõi giám sát xét xử trực tuyến và hệ thống xét xử trực tuyến đã triển khai nhằm đảm bảo sự tương tác giữa những người tham gia phiên tòa; sự tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục xét xử; đảm bảo chính xác và xử lý công minh, kịp thời, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong đó có cả tội phạm xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
- Phối hợp với Công an tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Bà Rịa - Vũng Tàu và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trên môi trường mạng.
- Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng, triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin
- Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet (ISP): Ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các Đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến: Triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Các Đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến: triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, triển khai tốt Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, Hỗ trợ các gói cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm: Máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực tuyến, các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó trang bị cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường mạng.
10. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng, hàm lượng tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình phát sóng.
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”; Chủ động triển khai lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể và bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hoàn thành trước ngày 15/9/2022.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, khu nhà ở của công nhân lao động tại các khu công nghiệp tại địa phương, phục vụ đời sống vật chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao lành mạnh cho người dân. Từ đó tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao động có tính chất nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian chăm sóc, quan tâm tới con em của mình.
- Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng tại địa phương để khuyến khích, động viên, nhân rộng chương trình.
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30/11 hằng năm.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2022-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai đạt hiệu quả./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
“BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, GIAI ĐOẠN 2022-2025”
(Kèm theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 07/09/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1.1 |
Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương chế tài xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách; Triển khai kịp thời Quyết định số 830/QĐ-TTg gắn với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh. |
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
1.2 |
Ưu tiên hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tính và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
1.3 |
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các luật pháp, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ em trên môi trường mạng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành |
Thường xuyên |
Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng |
||||
2.1 |
Nghiên cứu, sản xuất và tổ chức triển khai các sản phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình của tỉnh, truyền thông qua hệ thống truyền thanh không dây các cấp về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và tổng đài tư vấn của Trung tâm công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh (02543.829.839); |
Trung tâm Truyền thông tỉnh |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.2 |
Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.3 |
Phát triển các chương trình, hình thức giáo dục và sử dụng tối đa công nghệ thông tin và truyền thông, thông qua các tổ chức xã hội, trung tâm tư vấn, thôn, bản, khu phố để giáo dục, truyền thông hướng tới đối tượng trẻ em không đến trường học, trẻ em vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.4 |
Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm Truyền thông tỉnh |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.5 |
Cung cấp, hướng dẫn trẻ em khai thác sử dụng các sản phẩm “Make in Việt Nam”, các kho học liệu số trong giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ động, sáng tạo, hiệu quả và an toàn. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.6 |
Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.7 |
Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2.8 |
Tổ chức xây dựng tài liệu, video về Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
|
Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ |
||||
3.1 |
Thiết lập và thông tin, tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. |
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
Thường xuyên |
3.2 |
Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo dục. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
Thường xuyên |
3.3 |
Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
Thường xuyên |
4.1 |
Quan tâm bố trí cán bộ; Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố |
Thường xuyên |
4.2 |
Tham gia vào các mạng lưới bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia… để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan |
Thường xuyên |
4.3 |
Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng. |
Công an tỉnh |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Thường xuyên |
Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế |
||||
5.1 |
Tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.