ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 30/9/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Căn cứ Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
Căn cứ Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Xây dựng, triển khai các văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin
Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 17/02/2009 về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 20/05/2009 Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Tiền Giang.
Quyết định số 2665/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 ban hành Quy định về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 13/6/2011 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015.
Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 ban hành quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 ban hành Quy định về quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Kế hoạch 140/KH-UBND ngày 10/9/2013 về triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 11/12/2013 về thực hiện sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015.
Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 về việc ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 ban hành Quy định về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 22/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
a) Đối với cấp tỉnh:
- Hạ tầng máy chủ, máy trạm tại các sở, ngành tỉnh.
+ Máy chủ: 59 máy, tỷ lệ: 2,68 máy/đơn vị.
+ Máy trạm: 990 máy, tỷ lệ: 41,25 máy/đơn vị ~ 0,88 máy/cán bộ, công chức.
+ Máy in: 460 máy, tỷ lệ:19 máy/đơn vị.
- Tỷ lệ cơ quan có mạng LAN: 24/24 đơn vị, đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ quan có kết nối internet tốc độ cao.
+ Đơn vị: 24/24 đơn vị, đạt 100%.
+ Số lượng máy kết nối: 940 máy.
- Tỷ lệ cơ quan có kết nối mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước: 523 điểm (110 cơ quan Nhà nước và 413 các ban Đảng) đã triển khai cáp quang, và kết nối bằng cáp đồng đến toàn bộ các xã, phường, thị trấn.
- Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
+ Số đơn vị cài đặt phần mềm tường lửa: 24/24 đơn vị.
+ Số đơn vị trang bị phần mềm diệt virus: 24/24 đơn vị.
+ Số đơn vị trang bị thiết bị bảo mật 24/24 đơn vị.
+ Tập huấn, đào tạo cán bộ phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các đơn vị.
- Hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu: Được trang bị hệ thống máy chủ; hệ thống lưu trữ; hệ thống bảo mật; đường truyền… đảm bảo cho các ứng dụng đang được triển khai như phần mềm quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử. Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và trang cấp các thiết bị bảo mật cho các sở ngành, UBND cấp huyện kết nối mạng diện rộng của tỉnh nhằm cung cấp máy chủ và hạ tầng an ninh thông tin tốt phục vụ cho triển khai các ứng dụng năm 2014 và các năm tiếp theo.
Triển khai chữ ký số, chứng thư số: đã cấp 314 chữ ký số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, Sở đã phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ tổ chức tập huấn sử dụng chứng thư số lần 2 với 14 lớp tập huấn cho hơn 300 cán bộ, công chức, viên chức về quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số cho quản trị mạng và văn thư các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã và đang triển khai đưa ứng dụng chữ ký số vào gửi liên thông văn bản điện tử.
- Đã triển khai đường truyền mạng số liệu chuyên dùng của tỉnh: kết nối đến 22 sở, ban, ngành tỉnh và 11 huyện, thị, thành, 173 xã, phường, thị trấn.
- Tổng số cán bộ, công chức có trình độ, bằng cấp hoặc đã được đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin: 1000/1114 cán bộ.
b) Đối với cấp huyện:
- Tỷ lệ máy tính trung bình:
+ Máy chủ: 18 máy, tỷ lệ: 1,6 máy/đơn vị huyện.
+ Máy trạm: 2932 máy, tỷ lệ: 89 máy/đơn vị huyện ~ 0,79 máy/cán bộ, công chức.
+ Máy in: 1149 máy, tỷ lệ: 34,8 máy/đơn vị huyện.
- Tỷ lệ cơ quan có mạng LAN: 11/11 đơn vị, đạt 100%
- Tỷ lệ cơ quan có kết nối internet tốc độ cao
+ Đơn vị: 11/11 đơn vị, đạt 100%
+ Số lượng máy kết nối: 2434/3689 máy, tỷ lệ: 66%
- Tỷ lệ cơ quan có kết nối mạng WAN
+ Đơn vị: 11/11 đơn vị, đạt 100%
+ Số lượng máy kết nối: 11 máy chủ
- Hạ tầng về an toàn, an ninh thông tin:
+ Số đơn vị trang bị phần mềm diệt virus: 11/11 đơn vị.
+ Số đơn vị cài đặt phần mềm tường lửa: 11/11 đơn vị.
+ Số đơn vị trang bị thiết bị bảo mật: chưa trang bị.
- Tổng số cán bộ, công chức: có trình độ, bằng cấp hoặc đã được đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin: 2434/3689 cán bộ.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Trong thời gian qua, các đơn vị cấp tỉnh, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đã quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng và hoàn thành được cơ bản về sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước, đã đạt được một số kết quả như sau:
a) Ứng dụng, tác nghiệp dùng chung phục vụ quản lý và điều hành:
Hệ thống thư điện tử (@tiengiang.gov.vn): đã được triển khai đồng bộ tại 100% đơn vị sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, là công cụ trao đổi thông tin giữa các đơn vị, cũng như các cán bộ, công chức thông suốt, an toàn, hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Đạt 90% cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử, với 80% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử.
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc: Đã triển khai đưa vào sử dụng chính thức theo mô hình tập trung, phạm vi triển khai bao gồm: 22 sở, ban, ngành tỉnh, 11 UBND cấp huyện, 173 đơn vị cấp xã và mở rộng một cho một số cơ quan ngành dọc, cơ quan đoàn thể cấp tỉnh, số tài khoản người dùng được cấp phát trên 25.000 tài khoản. Hệ thống được triển khai theo mô hình tập trung, cài đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
b) Ứng dụng tác nghiệp chuyên ngành:
Phần mềm quản lý chuyên ngành như phần mềm quản lý kế toán - tài chính, quản lý tài sản và các phần mềm chuyên ngành khác đang được ứng dụng rộng rãi ở các đơn vị trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả trong hoạt động quản lý và điều hành. Tuy nhiên, đa phần các phần mềm chuyên ngành mới chỉ được triển khai riêng lẻ tại các cơ quan, đơn vị, chưa được triển khai đồng bộ, chưa có sự gắn kết liên thông trong toàn tỉnh.
Cơ sở dữ liệu: Các sở, ban, ngành tỉnh đang xây dựng các cơ sở dữ liệu: dân cư (hộ tịch), công chứng, cán bộ công chức, nhân khẩu ngành công an, người có công, y ba, học sinh... Tuy nhiên, đa phần các cơ sở dữ liệu vẫn chưa được đồng bộ, chưa có sự gắn kết liên thông trong toàn tỉnh và chưa được cập nhật thường xuyên, làm hạn chế hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử của tỉnh gồm 1 cổng chính và 35 cổng thành phần (22 sở, ban, ngành và 11 UBND cấp huyện), và có các cổng thành phần của cơ quan ngành dọc, đoàn thể và trường học; trong quá trình xây dựng và triển khai Cổng thông tin điện tử đã được tích hợp toàn bộ thủ tục hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã/phường/thị trấn.
Đến nay, các cổng thông tin điện tử của các đơn vị đã cung cấp được 1.334 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2; 209 dịch vụ công mức độ 3 và 30 dịch vụ công mức độ 4. Có 16 đơn vị cung cấp dịch vụ công mức độ 3 (gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Giao thông Vận tải và 11 đơn vị cấp huyện); 02 đơn vị cung cấp dịch vụ công mức độ 4 (gồm Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp 6 dịch vụ công; Sở Y tế cung cấp 24 dịch vụ công).
Nhìn chung, các Cổng thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng Nghị định 43/2011/NĐ-CP. Tuy nhiên, các thông tin được cung cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh mới chỉ là các thông tin cơ bản; chưa thường xuyên cập nhật các thông tin về các chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, dự án mời gọi đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hộ. Trong thời gian tới, cổng thông tin điện tử Tiền Giang cần tiếp tục được nâng cấp và mở rộng để trở thành cổng giao dịch điện tử cung cấp đầy đủ thông tin và các dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống một cửa điện tử đã được triển khai liên thông tại 5/24 sở, ban, ngành, 3/11 huyện, thị xã, thành phố và 45/173 xã, phường, thị trấn. Tổng số hồ sơ nhận được là 6.531 hồ sơ, trong đó giải quyết đúng hạn 5.573 hồ sơ (đạt 85%).
5. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
a) Về an toàn thông tin:
Trong thời gian qua, tình hình an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tương đối ổn định, được ngăn chặn nhanh chóng và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố (như truy cập trái phép, virus…).
Đạt 80% đơn vị cấp sở, ban, ngành, huyện đã trang bị phần mềm quét virus, lọc thư rác; hầu hết mạng LAN các cơ quan, đơn vị đã trang bị hệ thống tường lửa; 40% mạng LAN các cơ quan, đơn vị đã trang bị hệ thống an toàn dữ liệu.
Đa phần các bệnh viện và các trường học các cấp đã triển khai cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền, trang bị hệ thống tường lửa - Firewall, lọc thư rác nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan nhà nước được tổ chức hàng năm nhằm nâng cao năng lực quản trị các hệ thống thông tin của đơn vị và của tỉnh. Tuy nhiên, do số lượng lớp tổ chức và thời gian đào tạo ngắn nên mới chỉ đáp ứng được một số ít cán bộ, mới tổ chức được một số các chương trình đào tạo chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin.
Nhìn chung, công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin quan trọng như các hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh, các hệ thống kết nối với Trung ương chưa đầu tư hạ tầng với hệ thống bảo mật có độ tin cậy cao, vẫn còn nhiều sơ hở trong đảm bảo an ninh thông tin.
b) Về nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT:
Tại các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, sở, ban, ngành, huyện: Đạt 89% cán bộ, công chức biết biết sử dụng công nghệ thông tin; 97% đơn vị có cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, với tổng số 108 cán bộ phụ trách công nghệ thông tin (trong đó có 17 cán bộ có trình độ cao đẳng; 60 cán bộ có trình độ đại học; 05 cán bộ có trình độ thạc sỹ).
Tại các cơ quan cấp sở, ban, ngành: đạt 96% đơn vị có cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, với tổng số 67 cán bộ, trung bình mỗi đơn vị có 2,9 cán bộ.
Tại các cơ quan cấp huyện: 100% đơn vị có cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, với tổng số 36 cán bộ, trung bình mỗi đơn vị có 3,3 cán bộ.
Tại các cơ quan cấp xã: 91% cán bộ biết sử dụng công nghệ thông tin trong công việc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin: Năm 2015, Tỉnh đã tổ chức 03 lớp đào tạo phổ cập công nghệ thông tin cho 120 cán bộ, công chức cấp tỉnh và 300 cán bộ, công chức cấp huyện. Đồng thời, đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngành thông tin và truyền thông cho các cán bộ cấp tỉnh, huyện.
6. Hiện trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực giáo dục, y tế:
a) Các đơn vị giáo dục và đào tạo:
Trong thời gian qua, Tỉnh đã tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục. Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích các giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được chưa cao, đa số các ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ triển khai ở các phòng giáo dục, các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; các trường tiểu học vẫn chưa thực sự ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
b) Điều hành và quản lý giáo dục:
Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã xây dựng website (tiengiang.edu.vn) cung cấp các thông tin về trường học, dạy và học cho giáo viên, học sinh; chỉ đạo thống nhất việc gửi và nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử. Đến nay, đạt 100% các đơn vị trường học của tỉnh có hộp thư riêng với tên miền moet.edu.vn; 100% cán bộ, giáo viên khối trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đã được cấp hộp thư điện tử với tên miền @tiengiang.edu.vn.
Đã triển khai các phần mềm quản lý thống nhất trong toàn ngành như EMIS, PEMIS, VEMIS. Đạt 100% các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở đã triển khai sử dụng phần mềm quản lý điểm học sinh, quản lý tài chính, quản lý thi. 100% các phòng giáo dục và đào tạo, các trường chuyên nghiệp, trung học phổ thông, 76% trường trung học cơ sở và 33,5% trường tiểu học trên địa bàn tỉnh đã xây dựng website cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ giảng dạy và thông tin hoạt động của trường.
Hệ thống họp giao ban qua mạng đã được triển khai tại tại Sở Giáo dục và Đào tạo, 100% phòng Giáo dục và Đào tạo và một số trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc triển khai họp giao ban qua mạng giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các đơn vị trực thuộc vẫn chưa được tiến hành thường xuyên.
Trong công tác giảng dạy: Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên chỉ đạo các đơn vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy - học, tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử e-Learning; tích hợp việc học tin học trong các môn học khác và ngược lại. Một số trường học trên địa bàn tỉnh đã khai thác tối đa phòng học đa phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học của giáo viên.
c) Các đơn vị y tế:
Trong thời gian qua, các đơn vị bệnh viện và các cơ sở y tế khác trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám và điều trị tương đối tốt: đạt 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và 80% các cơ sở y tế khác đã trang bị các phần mềm quản lý riêng lẻ như quản lý nội trú, quản lý dược, quản lý vật tư, quản lý cận lâm sàng, quản lý viện phí… và đã cài đặt các cơ sở dữ liệu tương ứng. Trong đó, có 06 bệnh viện triển khai áp dụng phần mềm vào công tác quản lý bệnh viện đạt hiệu quả tốt.
Tại các trạm y tế xã phường: đạt 100% các đơn vị đều đã được trang bị máy tính nhưng chưa ứng dụng nhiều vào công tác quản lý và điều trị, chỉ có 45% đơn vị triển khai cài đặt sử dụng phần mềm quản lý khám và chữa bệnh.
Tỷ lệ cán bộ y tế có hộp thư điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn bệnh nhân điều trị ngoại trú thấp, nguyên nhân một phần do chưa có quy định của bệnh viện và các cán bộ y tế chưa chủ động nâng cao kiến thức ứng dụng tin học. Chưa có đơn vị bệnh viện nào xây dựng website, cung cấp thông tin hoạt động và điều trị nội trú.
Trong thời gian tới, cần trang bị thêm các cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế tại các bệnh viện tỉnh, huyện và các trạm y tế xã. Đặc biệt phát triển dịch vụ y tế từ xa, xây dựng và cung cấp hộp thư điện tử với tên miền của tỉnh cho cán bộ y tế phục vụ công tác khám và điều trị.
Theo Phụ lục I đính kèm: Danh mục các dự án công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang triển khai giai đoạn 2011 - 2015.
8. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
a) Kết quả đạt được:
Đã hoàn thành kết nối Internet, mạng LAN và mạng WAN đơn vị Đảng và Nhà nước cấp tỉnh, huyện, cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu, khai thác các ứng dụng và dịch vụ dùng chung. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước đã được triển khai rộng đến hầu hết các đơn vị cấp xã, từng bước đáp ứng tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, cải cách hành chính, đảm bảo truyền nhận thông tin đa chiều an toàn và nhanh chóng. Công tác gửi, nhận văn bản điện tử được thực hiện từ tỉnh đến xã được thực hiện tốt.
Hoàn thành trang bị đồng bộ phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua mạng cho 100% các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Đạt 100% đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện đã có cổng thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, triển khai một cửa điện tử, rút ngắn thời gian xử lý nhà nước, tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước; cung cấp 209 dịch vụ công mức độ 3 và 30 dịch vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ngày càng được tăng cường. Lãnh đạo các cấp quan tâm và có quan điểm tích cực trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Tồn tại, hạn chế:
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn thiếu các phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý điều hành, liên thông trong toàn tỉnh. Đa phần các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai tại các đơn vị vẫn mang tính rời rạc, chưa liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử chưa được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan, đơn vị; dữ liệu chưa được chia sẻ và sử dụng chung.
Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, nhưng chưa được người dân và tổ chức ứng dụng rộng rãi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị cấp xã vẫn còn yếu, hiệu quả đạt được chưa cao.
Hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tuy đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua, tạo nền tảng cho triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, nhưng vẫn chưa bảo đảm nhu cầu thực tế, hiệu quả đạt được chưa cao, vẫn còn khoảng 15% máy tính đã được trang bị từ lâu, cấu hình yếu và xuống cấp. Đối với cấp xã, hạ tầng còn yếu và thiếu, đa phần các thiết bị đều trong tình trạng hoạt động kém, chưa được duy tu, bảo dưỡng đầy đủ nên chưa đáp ứng được nhiều cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Mạng truyền số liệu chuyên dùng tuy đã được đầu tư kết nối đến tất cả các cơ quan sở, ngành, huyện nhưng tốc độ đường truyền thấp, không đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đơn vị.
Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin cũng chưa đáp ứng yêu cầu, hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng thể.
Trình độ, thói quen ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức và người dân vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước cung cấp. Nhiều cán bộ công chức chưa có thói quen, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các ứng dụng công nghệ thông tin đặc thù, chuyên ngành.
a) Mục tiêu tổng quát:
Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính của tỉnh gắn kết chặt chẽ xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
b) Mục tiêu cụ thể:
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp huyện đến xã triển khai hệ thống một cửa điện tử.
- 70% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến ở mức độ 3.
- 90% hồ sơ khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp nộp qua mạng ở mức độ 4.
- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội ở mức độ 3;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- 80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia:
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Nâng cấp và hoàn chỉnh hạ tầng tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu đủ năng lực vận hành ứng dụng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang.
- 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ LAN.
- Triển khai giao thông thông minh ít nhất tại 01 địa điểm
Kế thừa kết quả đạt được trong thời gian qua; căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương, đến năm 2020 phấn đấu xây dựng và hình thành chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với lộ trình xây dựng hệ thống thông tin điện tử quốc gia, đồng thời có khả năng mở rộng, kết nối, liên thông giữa các hệ thống thông tin các cấp trong tương lai, với các nội dung cơ bản sau:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo hướng dẫn tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa - Một cửa liên thông” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phục vụ các lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Giao thông vận tải… Xây dựng hệ thống bản đồ du lịch điện tử, hệ thống giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
b) Hạ tầng kỹ thuật:
Triển khai mở rộng mạng nội bộ các cơ quan, nâng cao chất lượng mạng diện rộng của tỉnh và bảo đảm chất lượng đường truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tập trung triển khai thực hiện các nội dung, dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị: trang bị máy tính, mạng nội bộ kết nối trong mỗi đơn vị, giữa các đơn vị các cấp; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin.
Tin học hóa toàn diện công tác quản lý của các ngành y tế, giáo dục, nông nghiệp, tư pháp… để phục vụ cho người dân, doanh nghiệp góp phần vào xây dựng nền chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Triển khai nâng cấp và mở rộng Cổng thông tin điện tử tỉnh của tỉnh.
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, các hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo tính tích hợp dùng chung của tỉnh và đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành trong cả nước; phải phù hợp với quy định của các Bộ chuyên ngành được giao chủ trì xây dựng khung; đồng thời đảm bảo tính tương thích, tính kế thừa các cơ sở dữ liệu hiện có. Khi triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các sở, ban, ngành tỉnh khi làm chủ đầu tư cần phối hợp với Bộ chuyên ngành để triển khai đồng bộ, đạt hiệu quả, tránh trùng lặp.
Xây dựng hệ thống thông tin dùng chung các ngành trên cơ sở khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung từ các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được triển khai.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
Tăng cường sử dụng văn bản dạng điện tử, chữ ký số trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh. Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho các sở, ngành và UBND cấp huyện theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo, điều hành, mở rộng sự kết nối liên thông giữa các cấp, đảm bảo tính liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Nâng cấp, mở rộng hệ thống thư điện tử tỉnh đảm bảo cung cấp hộp thư điện tử công vụ cho 100% cán bộ, công chức, đảm bảo 95% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng; 85% cán bộ, công chức sử dụng thành thạo hộp thư điện tử công vụ phục vụ công việc chuyên môn.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo tính tích hợp dùng chung của tỉnh và đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành trong cả nước; phải phù hợp với quy định của các Bộ chuyên ngành được giao chủ trì xây dựng khung; đồng thời đảm bảo tính tương thích, tính kế thừa các cơ sở dữ liệu hiện có. Khi triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các sở, ban, ngành tỉnh khi làm chủ đầu tư cần phối hợp với Bộ chuyên ngành để triển khai đồng bộ, đạt hiệu quả, tránh trùng lặp.
Xây dựng và triển khai đề án chính quyền điện tử tỉnh.
d) Đảm bảo an toàn thông tin:
Triển khai các giải pháp an toàn bảo mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dụng vào hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh như: Cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý văn bản điều hành, một cửa điện tử;
Triển khai giải pháp an toàn bảo mật thông tin đồng bộ trên nền tảng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; xây dựng mã bảo mật xác thực truy nhập bằng OTP (One Time Password) trên hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh;
Xây dựng và áp dụng quy trình và quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, an ninh thông tin và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa hiệu quả; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng, các cổng, trang thông tin điện tử;
Bố trí cán bộ, công chức chuyên trách quản lý về an toàn, an ninh thông tin cho đơn vị. Tổ chức các lớp khóa đào tạo kỹ năng cơ bản, chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ kỹ thuật; đào tạo kiến thức về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý.
đ) Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp; lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh phải quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, chịu trách nhiệm về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan thuộc ngành, địa phương quản lý; gương mẫu, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc hàng ngày.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin; đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin cho các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành.
Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo. Quy hoạch, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin.
Xây dựng kế hoạch phổ cập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.
a) Về tài chính:
Giải pháp tài chính là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo triển khai thực hiện các dự án công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiện đại và có hiệu quả. Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư nước ngoài... thực hiện xã hội hóa, tranh thủ nguồn vốn trung ương… để thực hiện các dự án ứng dụng CNTT cho từng ngành quản lý.
- Vốn ngân sách Trung ương: hàng năm các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao phục vụ cho đầu tư phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Vốn ngân sách địa phương:
+ Bao gồm hai nguồn vốn: nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách đầu tư của tỉnh: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, từng giai đoạn đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư của tỉnh hợp lý, đạt hiệu quả cao phục vụ cho đầu tư phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách sự nghiệp của tỉnh: hàng năm các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí chi cho ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị gởi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Huy động các nguồn khác: tận dụng, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động, hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
b) Về công tác triển khai:
Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại đến các cơ quan cấp xã đảm bảo triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ thông tin chung của tỉnh.
Triển khai nâng cấp mở rộng Cổng thông tin điện tử tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu quả, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phù hợp với lộ trình chung của cả nước.
Triển khai thí điểm mô hình thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo Quyết định số 80/2014/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn chặt với công tác cải cách hành chính.
Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản điều hành cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
Xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (TCVN ISO/IEC 27001:2009).
c) Về tổ chức:
- Vai trò của lãnh đạo: lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành tỉnh phải quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, chịu trách nhiệm về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan thuộc ngành, địa phương quản lý; gương mẫu, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc hàng ngày.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình về công nghệ thông tin tỉnh. Học tập kinh nghiệm quốc tế về phát triển Chính quyền điện tử cấp địa phương. Chú trọng công tác xây dựng và kiện toàn bộ máy chuyên trách công nghệ thông tin các cấp.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ. Xây dựng các cơ chế chính sách về tài chính, định mức, hướng dẫn triển khai các dự án công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao nhất.
- Tiến độ đầu tư: bố trí đầu tư đầy đủ vốn đáp ứng kịp thời và đồng bộ tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin. Ưu tiên đầu tư trước cho ứng dụng công nghệ thông tin những lĩnh vực nòng cốt và khu vực trọng điểm của tỉnh.
d) Môi trường pháp lý:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Quy hoạch, Kế hoạch liên quan đến phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản như:
+ Các tiêu chuẩn, quy định xây dựng các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống lưu trữ dữ liệu, phần mềm ứng dụng dùng chung;
+ Thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc công nghệ thông tin;
+ Thu hút vốn đầu tư, hỗ trợ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin cho tỉnh;
+ Đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
đ) Giải pháp khác:
- Đảm bảo triển khai đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phải hiệu quả, hiện đại và đồng bộ với lộ trình xây dựng chính phủ điện tử trong cả nước, hình thành mạng thông tin điện tử địa phương.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân trong xã hội về ứng dụng công nghệ thông tin
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá để mọi người dân biết và sử dụng dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng.
- Giới thiệu, phổ biến các thành tựu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao của tỉnh, của cả nước và trên thế giới thông qua hội thảo, hội nghị chuyên đề về công nghệ thông tin và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hội thảo về ứng dụng công nghệ thông tin, các giải pháp, an toàn, bảo mật thông tin mạng.
a) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
- Hạ tầng mạng máy tính: lộ trình và chi phí triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các nội dung thực hiện |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
- Xây dựng mạng LAN cho UBND các xã, phường, thị trấn |
3.500 |
200 |
|
|
|
- Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh |
1.950 |
|
|
|
|
- Nâng cấp Trung tâm mạng máy tính nội bộ Công an Tiền Giang. |
2.000 |
1.800 |
|
|
|
- Đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2016 - 2021 |
1.250 |
1.250 |
|
|
|
- Nâng cấp, mở rộng mạng LAN -WAN các cơ quan nhà nước trực thuộc UBND tỉnh. |
|
50 |
3.000 |
1.950 |
|
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh |
50 |
3.000 |
4.000 |
2.950 |
|
- Tin học hóa quản lý ngành Y tế (giai đoạn 1,2,3) |
50 |
2.950 |
50 |
4.500 |
4.450 |
- Đầu tư nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT ngành nông nghiệp |
50 |
1.950 |
1.000 |
|
|
- Nâng cấp hệ thống mạng, máy chủ, hệ thống bảo mật và Backup dữ liệu |
50 |
1.000 |
2.150 |
|
|
- Dự án nâng cấp mở rộng cổng TTĐT tỉnh |
|
50 |
950 |
1.000 |
|
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: lộ trình triển khai và chi phí đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các nội dung thực hiện |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển sản xuất nông nghiệp |
50 |
950 |
|
|
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giao thông vận tải |
50 |
1.950 |
|
|
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Lao động, Thương binh và Xã hội |
50 |
1.650 |
|
|
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Xây dựng |
|
50 |
500 |
450 |
|
- Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế xã hội |
|
50 |
1.000 |
950 |
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ngành kế hoạch đầu tư |
|
50 |
2.000 |
1950 |
|
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong giáo dục và đào tạo |
50 |
3.000 |
2.950 |
|
|
- Xây dựng hệ thống thông tin dùng chung các ngành |
|
|
50 |
3.000 |
2.950 |
- Số hóa hồ sơ, hệ thống bản đồ trước năm 1975 |
|
|
50 |
1.500 |
1.250 |
- Số hóa hệ thống hồ sơ, bản đồ 299 được thành lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
50 |
2.950 |
1.500 |
- Tin học hóa công tác quản lý của Sở Tư Pháp (giai đoạn 3) |
50 |
1.600 |
|
|
|
- Số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang (giai đoạn 1,2). |
50 |
7.550 |
50 |
1.000 |
2.750 |
- Xây dựng CSDL ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. |
|
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
- Xây dựng hệ thống phần mềm công báo điện tử. |
50 |
1.450 |
1.000 |
|
|
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các nội dung thực hiện |
Đvt |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tiền Giang |
triệu đồng |
50 |
950 |
|
|
|
c) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020
Các nội dung thực hiện |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
- Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 các cơ quan nhà nước |
|
50 |
3.000 |
1.950 |
|
- Dự án “Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình Một cửa - Một cửa liên thông tỉnh Tiền Giang (giai đoạn 2)” |
50 |
6.950 |
6.840 |
|
|
- Bản đồ du lịch điện tử tỉnh Tiền Giang 2015 - 2016 |
171 |
600 |
|
|
|
- Ứng dụng hệ thống giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang |
50 |
1.000 |
1.950 |
|
|
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong khối Đảng:
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các nội dung thực hiện |
Đvt |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015 - 2020 |
triệu đồng |
11.000 |
7.000 |
7.000 |
5.000 |
1.429 |
|
đ) Tập huấn, đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin:
Lộ trình triển khai và chi phí đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các nội dung thực hiện |
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|
- Đào tạo về an toàn an ninh thông tin |
70 |
200 |
200 |
200 |
200 |
- Tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn an ninh thông tin |
|
100 |
100 |
150 |
150 |
- Tập huấn các lớp chuyên đề về CNTT cho các cơ quan nhà nước |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
- Tập huấn triển khai, ứng dụng chữ ký sô |
70 |
150 |
200 |
200 |
150 |
- Tập huấn ứng dụng công nghệ mới |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
- Tập huấn quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
|
80 |
100 |
100 |
150 |
- Đào tạo, tập huấn triển khai, ứng dụng phần mềm nguồn mở |
|
100 |
200 |
200 |
200 |
- Cử cán bộ, công chức, viên chức tập huấn chuyên sâu về quản trị hệ thống, an toàn, bảo mật thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
Kinh phí thực hiện bao gồm chủ yếu là nguồn vốn ngân sách tỉnh và trung ương đầu tư cho 04 nhóm dự án trong giai đoạn 2016 - 2020.
Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020: 155.560 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2016, nguồn vốn: 21.261 triệu đồng.
- Năm 2017, nguồn vốn: 45.830 triệu đồng.
- Năm 2018, nguồn vốn: 39.690 triệu đồng.
- Năm 2019, nguồn vốn: 32.300 triệu đồng.
- Năm 2020, nguồn vốn: 16.479 triệu đồng.
Gồm 4 nhóm dự án:
a) Nhóm dự án cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin:
Có 10 dự án. Tổng số vốn ngân sách đầu tư: 45.900 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn ngân sách đầu tư tỉnh: 45.900 triệu đồng.
b) Nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
Có 19 dự án. Tổng số vốn ngân sách đầu tư: 73.661 triệu đồng; trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư tỉnh: 72.390 triệu đồng;
- Nguồn vốn ngân sách sự nghiệp tỉnh: 1.271 triệu đồng
c) Nhóm dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Có 08 dự án. Tổng số vốn ngân sách đầu tư: 4.570 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn ngân sách sự nghiệp tỉnh là 4.570 triệu đồng.
d) Nhóm dự án trong khối Đảng:
Có 01 dự án. Tổng số vốn ngân sách đầu tư: 31.429 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn ngân sách đầu tư tỉnh: 31.429 triệu đồng.
Trên cơ sở hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và mục tiêu kế hoạch đề ra trong kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục các dự án công nghệ thông tin quan trọng triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020.
Theo Phụ lục II đính kèm: Danh mục các dự án công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 được xây dựng dựa trên các căn cứ cơ sở pháp lý về quản lý, đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phù hợp với lộ trình xây dựng chính phủ điện tử chung của cả nước; tình hình, nhu cầu thực tế về phát triển công nghệ thông tin của địa phương. Trên cơ sở đó, dự kiến hiệu quả kế hoạch đạt được như sau:
a) Về quản lý nhà nước:
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; đảm bảo hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính; hình thành mạng thông tin điện tử địa phương theo lộ trình xây dựng chính phủ điện tử.
Hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin phục vụ công tác an ninh quốc phòng. Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, đầu tư, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh đạt mức độ khá so với cả nước.
b) Về kinh tế - xã hội:
Các dịch vụ hành chính công quan trọng được tin học hóa là động lực trợ giúp và thúc đẩy sự tăng trưởng các ngành kinh tế, dịch vụ khác. Phấn đấu tạo tiền đề cho công nghệ thông tin trở thành một thành phần kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.
Triển khai các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp, phấn đấu đưa 70% dịch vụ công đạt mức độ 3; phát triển thương mại điện tử, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể tham gia vào thương mại điện tử, qua đó thúc đẩy giao thương và nâng cao năng lực của các ngành kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.
Sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin và môi trường truyền thông phục vụ nâng cao dân trí, đào tạo từ xa, cung cấp các thông tin về khoa học, xã hội, kinh tế, chính trị, chính sách, tuyên truyền sâu rộng đến người dân.
c) Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin có đủ số lượng, trình độ và năng lực phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế địa phương.
a) Sở Thông tin và Truyền thông (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình về công nghệ thông tin tỉnh) chịu trách nhiệm:
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, hướng dẫn các đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc đơn vị, địa phương mình quản lý. Phối hợp với Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào chương trình cải cách thủ tục hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.
Lập kế hoạch hàng năm và chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan cân đối mức ngân sách phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch này đồng bộ, có hiệu quả; điều phối vốn ngân sách bố trí cho Kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định các dự án về công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, sơ kết hàng năm và tổng kết kết quả thực hiện các nội dung Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
b) Sở Tài chính: hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách bố trí kinh phí (phần vốn sự nghiệp) thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: căn cứ khả năng cân đối ngân sách bố trí vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ chuyên trách công tác lĩnh vực CNTT trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành tuyển dụng, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ phụ trách công tác quản trị mạng nội bộ tại đơn vị.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch hàng năm phổ cập, đào tạo nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ công chức của tỉnh.
d) Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện kế hoạch này và xây dựng kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc ngành, địa phương mình quản lý; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đúng theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch này, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.