ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1553/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 17 tháng 3 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 418/LĐTBXH-BĐG ngày 23/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chương trình về bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức và người dân trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác bình đẳng giới; thu hẹp khoảng cách giới trong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội...
b) Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; chú trọng lồng ghép công tác bình đẳng giới với nhiệm vụ của các ngành và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
c) Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; tạo mọi điều kiện để nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, tiến tới bình đẳng giới thực chất, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bám sát nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2022 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của ngành, địa phương, đơn vị và nghiêm túc triển khai thực hiện đạt kết quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thực hiện tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới
a) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, thu thập số liệu, thông tin trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý để phục vụ đánh giá 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới, xác định kết quả, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai; đề xuất những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung trong Luật Bình đẳng giới để hoàn thiện và đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi có yêu cầu.
a) Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 6830/KH- UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 7041/KH-UBND ngày 06/10/2021 về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 chủ động ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu theo sự phân công của Kế hoạch đề ra.
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Rà soát, đánh giá các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đã và đang được triển khai để nâng cao hiệu quả hoạt động, tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình ở những địa bàn, lĩnh vực còn tình trạng bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ xảy ra bạo lực trên cơ sở giới. Chủ động bố trí kinh phí, khuyến khích huy động các nguồn lực để duy trì và nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả.
d) Phối hợp xây dựng và triển khai Đề án thí điểm Tổng đài điện thoại quốc gia hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới khi có sự hỗ trợ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
a) Nội dung tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Luật Bình đẳng giới; Bộ luật Lao động, đặc biệt quan tâm đến nội dung mới về bình đẳng giới; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Chính phủ về Phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030”; Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới; Kết luận số 56-KL/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 26/6/2007 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 7041/KH-UBND ngày 06/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; các chính sách hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gặp khó khăn do đại dịch COVID-19… và các văn bản của Trung ương, tỉnh liên quan đến công tác bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030.
- Truyền thông, quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), Tổng đài Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam (số 18001581) để mọi người dân và trẻ em liên hệ miễn phí khi có nhu cầu được tư vấn, tham vấn, hỗ trợ, can thiệp khi bị bạo lực, xâm hại.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2022 hiệu quả, sáng tạo, thích ứng với điều kiện, tình hình cụ thể.
- Tuyên truyền, giới thiệu về các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới tại địa phương; biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những điển hình tốt, người có uy tín, ảnh hưởng tích cực tại cộng đồng và thu hút sự tham gia của nam giới, trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới của Việt Nam.
- Phát hiện, ngăn chặn, giải quyết, xử lý kịp thời hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới theo quy định tại Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hình thức tuyên truyền
- Tích cực xây dựng, phát hành các sản phẩm truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các phương tiện thông tin đại chúng, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện các phóng sự, video clip, phát thanh, bản tin, tin, bài…; tăng cường ứng dụng, khai thác lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số; khuyến khích phát triển, xuất bản các sản phẩm truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số, phù hợp với từng địa bàn, đối tượng cụ thể.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn và các buổi nói chuyện chuyên đề, các sự kiện, các hoạt động truyền thông tại cộng đồng; cấp phát tài liệu, tờ gấp, sách mỏng, lắp đặt pano, băng rôn thể hiện các thông điệp bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn nơi tập trung đông dân cư, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ở những địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới với các hình thức đổi mới, phong phú, đa dạng, hướng đến nhóm đối tượng cụ thể và phù hợp với từng đơn vị, địa phương, từng nhóm đối tượng thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới, quan tâm đến việc tiếp cận của các nhóm người yếu thế, người khuyết tật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền nhằm lan tỏa thông tin nhanh, hiệu quả. Các hoạt động tuyên truyền cần đảm bảo yêu cầu công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
a) Tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, triển khai công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, trong đó chú trọng công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, triển khai và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về bình đẳng giới. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ theo quy định hiện hành, phù hợp với thực tế của từng ngành, đơn vị, địa phương, đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp, các ngành, địa phương.
b) Đẩy mạnh việc lồng ghép yếu tố giới trong hoạch định chính sách và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng ngành, từng địa phương. Chú trọng vào các nội dung còn tồn tại bất bình đẳng giới, tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực chính trị, kinh tế, khai thác các nguồn lực chăm lo quyền lợi, đời sống của phụ nữ.
c) Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án,… cho cán bộ phụ trách công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật. Tập huấn kiến thức về giới, bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ thanh tra, tư pháp, cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới và thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của các Sở, Ban, ngành, địa phương.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bình đẳng giới thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; kịp thời xác minh, báo cáo những vấn đề, vụ việc đột xuất liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các cấp để phối hợp giải quyết.
đ) Phát triển hệ thống các dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ các đối tượng tiếp cận bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực hợp pháp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để tăng tính bền vững, hiệu quả trong thực hiện công tác bình đẳng giới.
e) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới 06 tháng/năm của cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
f) Tổ chức khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Tháng hành động theo hướng dẫn, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trọng tâm là các hoạt động như: tổ chức phát động Tháng hành động; tổ chức chiến dịch truyền thông; hội nghị, hội thảo, tập huấn, tọa đàm, đối thoại chính sách, diễu hành, triển lãm tranh/ảnh, cuộc thi/giao lưu văn nghệ, thể thao... về chủ đề bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, góp phần ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức các hoạt động thăm hỏi, động viên, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực...
b) Huy động đông đảo sự tham gia trực tiếp của các Sở, Ban, ngành, địa phương, cơ quan thông tin đại chúng và mọi tầng lớp nhân dân để tạo hiệu ứng lan tỏa trong tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cơ sở. Các hoạt động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra về bình đẳng giới
Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới.
1. Kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; lồng ghép với các chính sách, chương trình, dự án khác.
2. Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế để thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch; hướng dẫn các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động.
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2022; Báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 khi có yêu cầu. Đề xuất khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: Truyền thông trực tiếp, phát hành các sản phẩm truyền thông, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, in pano, băng rôn tuyên truyền, tổ chức hội nghị, tọa đàm, tập huấn về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới, công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra một số địa phương, đơn vị về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Phối hợp thực hiện các hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm bình đẳng giới trong phạm vi lĩnh vực phụ trách.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới, công tác bình đẳng giới năm 2022, tình hình thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lồng ghép hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huy động, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới. Chú trọng hướng dẫn các Sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện lồng ghép giới trong việc giao các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo số liệu chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Phối hợp thực hiện xây dựng chương trình, kế hoạch và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính
a) Rà soát, tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động bình đẳng giới theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các địa phương tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu
của Mục tiêu 1, chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn giảng dạy các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, học sinh. Nhân rộng các mô hình phòng tư vấn tâm lý và tổ tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường học. Triển khai các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học nhằm xây dựng trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 5 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Y tế
a) Củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế từ tỉnh tới cơ sở để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Tăng cường công tác truyền thông và hoạt động tư vấn để nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản và lựa chọn giới tính thai nhi góp phần tăng tỷ lệ phụ nữ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên quan đến thai sản và giảm chênh lệch, mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của Mục tiêu 4 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường công tác chỉ đạo và định hướng công tác thông tin, tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung truyền thông ở cấp cơ sở để giúp nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của Mục tiêu 6 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường lồng ghép công tác truyền thông bình đẳng giới trong các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, các hoạt động văn hóa, thể thao…; triển khai, nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của Mục tiêu 3 tại Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
9. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, vi phạm luật bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
10. Sở Tư pháp
a) Thực hiện thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tập huấn, nâng cao kỹ năng về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho công chức làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ như Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình... Chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở.
d) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc đề xuất đặt hàng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, địa phương xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ vào thời gian nông nhàn; có giải pháp thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ nhằm tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nữ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Lồng ghép vấn đề giới trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động nữ khu vực nông thôn.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
13. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các Sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng các chương trình, dự án và huy động nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các nhà tài trợ để thực hiện các mục tiêu của Chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
14. Ban Dân tộc tỉnh
a) Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; chú trọng đến công tác phát triển cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; tổ chức thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh năm 2022; thực hiện các hoạt động, giải pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022, giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam; Báo Quảng Nam
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến, các mô hình, gương điển hình về bình đẳng giới, đồng thời cảnh báo xã hội về tình trạng bạo lực gia đình, phân biệt đối xử về giới.
16. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia thực hiện Kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm và giai đoạn 5 năm của cơ quan, đơn vị mình; tăng cường phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong ngành, đơn vị mình.
17. Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Nam
a) Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân, các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác tín dụng chính sách các cấp và các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ thuộc diện hộ nghèo, đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi từ các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thực hiện.
b) Phối hợp tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2022 trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
18. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Triển khai Kế hoạch công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cấp Hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án: “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017-2027”.
b) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ Hội, hội viên về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản của Trung ương, tỉnh liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đặc biệt, quan tâm xây dựng các chương trình, sự kiện cộng đồng nhằm tuyên truyền về bình đẳng giới nói chung, bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị nói riêng và vai trò, năng lực, phẩm chất của phụ nữ Việt Nam nói chung nhân các sự kiện, ngày kỷ niệm.
c) Tham mưu tổ chức các hoạt động cho cán bộ nữ chủ chốt của tỉnh nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10) năm 2022.
19. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức công đoàn cơ sở triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đối với cán bộ, công chức, viên chức lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động nữ tại các doanh nghiệp.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
21. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch tại địa phương; ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường quan tâm đối với công tác bình đẳng giới, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện. Chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền các hoạt động phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn về công tác bình đẳng giới; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và việc triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng/1 năm việc thực hiện Kế hoạch.
1. Các Sở, Ban, ngành, địa phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2022 trước ngày 30/3/2022. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6/2022) và 01 năm (trước ngày 01/12/2022) báo cáo kết quả triển khai thực hiện (theo mẫu đính kèm) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/12/2022.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, các Hội, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.