ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1550/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 17 tháng 03 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong thực hiện bình đẳng giới; tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh, của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân được truyền thông, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách về bình đẳng giới hoặc có liên quan đến nội dung bình đẳng giới ít nhất 02 cuộc.
- Đến năm 2030, 100% Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
- Phấn đấu đạt 70% dân số được tiếp cận các kiến thức cơ bản về bình đẳng giới vào năm 2025. Đến năm 2030, nhận thức về bình đẳng giới của các nhóm đối tượng trong cộng đồng tăng từ 10 - 15% so với năm 2025.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt ít nhất 70% cơ quan truyền thông triển khai áp dụng thí điểm và đến năm 2030 đạt 100% cơ quan truyền thông chính thức áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông.
- Đến năm 2030 đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nội dung truyền thông về bình đẳng giới
a) Các công ước, quy định của pháp luật Quốc tế liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ: Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993; Cương lĩnh hành động Bắc kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ nữ tổ chức tại Bắc kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016-2025 thông qua năm 2015...
b) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013; Luật Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ em, Luật phòng, chống mua bán người, Bộ luật hình sự (2017); Bộ luật Tố tụng hình sự (2019); Luật xử lý vi phạm hành chính (2012); Luật trợ giúp pháp lý (2017), Luật Bảo hiểm xã hội (2014), Luật Đất đai (2013), Luật Hôn nhân và Gia đình (2014), Luật Dân sự (2015), Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (2015), Luật Ngân sách nhà nước (2015), Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (2017); Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới...
c) Các văn bản chỉ đạo của Trung ương về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2021-2030: Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới; Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về việc Tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Quyết định số 668/QĐ-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc; Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”; Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2020 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Quyết định số 64/QĐ-UBDT ngày 28/01/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Kế hoạch “Thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” giai đoạn 2022-2030...
d) Các văn bản của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2021-2030: Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 16/12/2014 Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến 2025; Kết luận số 56- KL/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 26/6/2007 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Thông tri số 13-TT/TU ngày 09/4/2018 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Tỉnh uỷ về việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến 2030; Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 7041/KH-UBND ngày 06/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm...
đ) Các mô hình, các địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em: Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh...; các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; chính sách cho lao động nữ, các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ; Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế…; tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em.
e) Tuyên truyền về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa phương trong lĩnh vực chính trị; tuyên truyền các quy định của Nhà nước về bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực: kinh tế, lao động việc làm, giáo dục đào tạo, y tế, gia đình, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
f) Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cần thực hiện với các hình thức đổi mới, phong phú, đa dạng, hướng đến nhóm đối tượng cụ thể và phù hợp với từng đơn vị, địa phương, văn hoá vùng miền, thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền nhằm lan tỏa thông tin nhanh, hiệu quả. Các hoạt động tuyên truyền cần đảm bảo yêu cầu công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
2. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến 2025): Đổi mới về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng công tác truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương, địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số. Nội dung truyền thông, giáo dục chú trọng về pháp luật, chính sách bình đẳng giới nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của cả hai giới trong gia đình và xã hội; tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ trợ giúp xã hội có nhạy cảm giới. Tổ chức sơ kết, đánh giá việc triển khai Chương trình vào năm 2025.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến 2030): Trên cơ sở kết quả sơ kết việc triển khai Chương trình giai đoạn 2022-2025, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh bổ sung Kế hoạch (nếu cần thiết). Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông bình đẳng giới và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương, địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông hiện đại. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể liên quan, huy động các tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và vào các đợt cao điểm hằng năm.
a) Phương thức thực hiện
Tăng cường tham mưu, thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp. Nghiên cứu, xây dựng, sản xuất các tài liệu, báo cáo, kết quả nghiên cứu, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới để chia sẻ, cung cấp, cập nhật cho cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức để triển khai công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới trong tình hình mới.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Cấp ủy Đảng, chính quyền cần nghiên cứu, đưa nội dung thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược truyền thông về bình đẳng giới vào tiêu chí đánh giá trách nhiệm, kết quả thực hiện công tác của cán bộ, đảng viên được giao phụ trách công tác này, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12 hằng năm.
- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tin, bài, tờ rơi, pano, áp phích, sổ tay, báo cáo, tài liệu…về bình đẳng giới.
- Xây dựng và triển khai các mô hình, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng trong từng lĩnh vực và các nhóm đặc thù tại địa phương như người di cư, người khuyết tật, người cao tuổi, dân tộc thiểu số, người cư trú ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo...
2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
a) Phương thức thực hiện
Các cơ quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, các nhà xuất bản, trang mạng, các công ty truyền thông,...) triển khai các hoạt động truyền thông, chủ động cung cấp thông tin, nội dung tuyên truyền nhằm chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện truyền thông.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Nghiên cứu mở rộng, đẩy mạnh việc chuyển đổi các nội dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới từ hình thức in ấn sang bản điện tử trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác. Chú trọng truyền thông về bình đẳng giới trên các trang thông tin có nhiều người truy cập, các trang tin thu hút sự quan tâm của vị thành niên, thanh niên.
- Nghiên cứu tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên các kênh truyền hình, phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề bình đẳng giới.
- Tăng cường nội dung về bình đẳng giới trên các chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và trên Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng lớn trong xã hội.
a) Phương thức thực hiện
Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực vào công tác bình đẳng giới. Tăng cường và nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông bình đẳng giới để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng, chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn. Bố trí kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, bao gồm cả trung tâm, điểm tư vấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp với xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Tăng cường vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định, văn bản nhằm ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa và thu hút nguồn lực xã hội cho công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới.
- Vận động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, thi sáng tác, triển lãm, truyền thông trực tiếp và gián tiếp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp và người dân về bình đẳng giới.
- Huy động nam giới, huy động người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi mẫu về bình đẳng giới; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ, đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn thôn/bản/tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và các dịp kỷ niệm như ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hằng năm.
4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em.
a) Phương thức thực hiện
Phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em, vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục, truyền thông về bình đẳng giới như câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục quốc dân, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.
- Đào tạo và nâng cao về kỹ năng làm việc với nam giới, vị thành niên, thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của đối tượng.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá định kỳ hằng tháng, sinh hoạt dưới cờ hằng tuần, sinh hoạt chính trị đầu khoá có lồng ghép nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới bằng các hình thức mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với từng lứa tuổi (trẻ em, học sinh, sinh viên).
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham gia của nam giới, thanh niên, vị thành niên vào công tác bình đẳng giới.
5. Nghiên cứu, áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông, phóng viên, biên tập viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên truyền thông các ngành, các cấp.
a) Phương thức thực hiện
Nghiên cứu, áp dụng và chỉ đạo áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông tại địa phương. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và cán bộ truyền thông, báo cáo viên các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông,... Chú trọng vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một số quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu, hành vi phân biệt đối xử và bất bình đẳng giới cho đội ngũ này.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Nghiên cứu, áp dụng và chỉ đạo việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông ở địa phương.
- Cung cấp thông tin cập nhật về bình đẳng giới, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung ưu tiên, thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên cơ sở.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các thiết bị, phương tiện truyền thông hiện đại cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.
6. Tăng cường truyền thông về luật pháp, chính sách và những thành tựu, kết quả về bình đẳng giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
a) Phương thức thực hiện
Đẩy mạnh truyền thông về các thành tựu trong lĩnh vực bình đẳng giới của tỉnh, địa phương, tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, kinh nghiệm triển khai truyền thông của các Tổ chức Phi chính phủ, kiên quyết đấu tranh với những thông tin sai lệch, thù địch trong và ngoài nước về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Nghiên cứu tổ chức các hoạt động trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm từ các địa phương, đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trong và ngoài tỉnh.
- Tranh thủ, vận động nguồn lực từ các Tổ chức Phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân để tổ chức triển khai các chương trình truyền thông về bình đẳng giới; Tăng cường tuyên truyền, kiên quyết đấu tranh với những thông tin sai lệch, thù địch về bình đẳng giới tại Việt Nam và các chính sách của Đảng và Nhà nước.
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, nhân rộng các mô hình truyền thông về bình đẳng giới có hiệu quả.
a) Phương thức thực hiện
Hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình, đôn đốc tiến độ, tổ chức cuộc điều tra, khảo sát, kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền phổ biến.
b) Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bình đẳng giới thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030, khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thành tích xuất sắc, có nhiều cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai Chương trình tại đơn vị, địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các Sở, Ban, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch gắn với các chương trình, dự án do Sở, ngành, địa phương chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng tài liệu, văn bản, triển khai việc cung cấp, phổ biến, cập nhật thông tin, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
c) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật về công tác bình đẳng giới, xây dựng các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, sách mỏng, pano, áp phích, băng rol…) và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
d) Nghiên cứu đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và học viên trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cán bộ cơ quan quản lý lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn, triển khai chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm.
e) Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông về bình đẳng giới có hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
f) Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ
a) Đẩy mạnh tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và đời sống xã hội, góp phần xoá bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội, trong đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị… Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 05 năm và 10 năm.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới; xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài; định kỳ và nhân các đợt cao điểm hằng năm xây dựng chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về bình đẳng giới.
b) Cung cấp, xây dựng tài liệu tập huấn, tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, báo cáo viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí, từ tỉnh tới cơ sở.
c) Vận dụng, triển khai, áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông cho các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác với những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát tán các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; lồng ghép đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, hướng dẫn, triển khai truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình trong tình hình mới; xây dựng, phát động các phong trào gia đình tiến bộ, hạnh phúc, tôn trọng sự đa dạng và thúc đẩy sự sẻ chia.
b) Hướng dẫn việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật của các cơ quan, tổ chức.
7. Sở Tư pháp
a) Làm đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý về bình đẳng giới cho các tổ chức xã hội và công dân.
b) Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện và lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030; truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi.
9. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật, kết quả thực hiện bình đẳng giới của tỉnh với bạn bè, đối tác nước ngoài.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng đào tạo cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách để phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
11. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến, các mô hình, gương điển hình về bình đẳng giới; đồng thời, cảnh báo xã hội về tình trạng bạo lực gia đình, phân biệt đối xử về giới.
12. Các Sở, ban, ngành khác
Tham gia thực hiện Chương trình, tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới trong ngành, theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đơn vị thành viên khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; chủ trì giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức các hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức về bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở giới, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cán bộ hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; huy động, bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng lớn trong xã hội.
c) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Các Sở, ban, ngành, địa phương ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 của ngành, đơn vị, địa phương trước ngày 25/3/2022. Định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) báo cáo cụ thể kết quả thực hiện Kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.