ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2013 |
Căn cứ Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) tiếp tục thực hiện Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2016.
Thực hiện Chỉ thị số 1497/CT-BNN-PC ngày 06/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn từ năm 2013 đến năm 2016” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật đã lựa chọn thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông thôn nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn, đồng thời góp phần đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2016, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn phấn đấu đạt được kết quả sau:
a) Từ 70% số dân nông thôn trở lên được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về: lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn) và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
b) 100% cán bộ Hội Nông dân, 50% cán bộ tư vấn pháp luật của hội và cán bộ cộng tác viên nòng cốt ở cơ sở được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền; 50% hội viên Hội nông dân được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật thiết yếu.
c) 100% cán bộ Hội phụ nữ cơ sở, 50% trở lên phụ nữ nông thôn được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan.
d) Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
a) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn đòi hỏi thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác này.
b) Tập trung vào việc tuyên truyền các văn bản pháp luật mang tính thiết thực, tác động trực tiếp đến đời sống của người dân nông thôn; vận động người dân nông thôn chấp hành tốt pháp luật; xây dựng và nhân rộng các điển hình tốt trong chấp hành pháp luật; thu hút, vận động người dân nông thôn tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
c) Xây dựng và nhân rộng các hình thức, nhằm thu hút đông đảo người dân nông thôn tham gia đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật, cung cấp các tài liệu, văn bản pháp luật thiết yếu cho các thành viên nòng cốt và các Câu lạc bộ pháp luật.
đ) Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Trọng tâm là chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của nhà nước; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; giám sát thực hiện Quy chế dân chủ, công tác hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện quy ước, hương ước ở cộng đồng nông thôn.
e) Thực hiện khen thưởng đối với tập thể, gia đình, cá nhân và khu dân cư thực hiện tốt việc chấp hành pháp luật; khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở và cộng đồng dân cư nông thôn.
a) Tổ chức tập huấn quán triệt Đề án cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
b) Cập nhật các hướng dẫn của Trung ương để xây dựng thành bộ tài liệu chung và cung cấp tài liệu, hỗ trợ phương tiện phục vụ cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
c) Tùy theo tình hình, đặc điểm cụ thể của từng đối tượng, địa bàn mà sử dụng linh hoạt các hình thức sau đây để tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn:
- Xây dựng tiểu phẩm có nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật (băng tiếng, băng hình); xây dựng chuyên mục, chương trình pháp luật trên báo, đài để thông tin, tuyên truyền cho người dân nông thôn.
- Áp dụng một số hình thức tuyên truyền miệng về pháp luật như: mở các lớp tập huấn, nói chuyện chuyên đề, lồng ghép trong các buổi họp, tuyên truyền miệng cá biệt. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động như: sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xử lý các vi phạm pháp luật.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
d) Gắn công tác tuyên truyền pháp luật cho người dân nông thôn với việc thực hiện quy ước, hương ước ở cơ sở.
đ) Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
e) Tổ chức khảo sát ở một số xã, phường, thị trấn nhằm xác định những nội dung pháp luật cần thiết và hình thức phù hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn. Từ đó, xây dựng các mô hình điểm để tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với điều kiện địa bàn, đối tượng để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong việc chấp hành pháp luật ở một số lĩnh vực.
Việc thực hiện Đề án được chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn I: Từ năm 2013 đến hết năm 2014 tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Khảo sát nhu cầu thực tế và xây dựng các mô hình thí điểm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại một số địa phương trong tỉnh; xây dựng nguồn nhân lực làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
- Tổ chức tập huấn việc triển khai Đề án ở địa phương cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổng hợp, cập nhật, hệ thống lại các tài liệu hướng dẫn của Trung ương để biên soạn thành các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng Tiểu Đề án phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
- Lập dự trù kinh phí và trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí thực hiện Đề án ở địa phương.
- Tổ chức phổ biến pháp luật thí điểm thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với các đối tượng; kiểm tra việc chuẩn bị các nội dung của từng Tiểu Đề án và Đề án; sơ kết công tác thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2015 đến hết năm 2016 tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Tiếp tục củng cố nguồn nhân lực làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn; cập nhật bổ sung hoàn thiện các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật rộng rãi bằng nhiều hình thức theo nội dung các tài liệu pháp luật đã được biên soạn, bổ sung; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Tiểu Đề án và Đề án; tổng kết Đề án vào quý IV năm 2016.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Tiền Giang, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang, các sở ngành tỉnh có liên quan, địa phương khảo sát nhu cầu thực tế để làm căn cứ cho công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn” theo hướng dẫn.
- Là cơ quan đầu mối cùng với Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Tiền Giang, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang, các sở ngành tỉnh có liên quan, địa phương để chuẩn bị các nội dung, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính tổng hợp kinh phí chung cho việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh. Định kỳ đến ngày 15 tháng 11 hàng năm tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
2. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện Tiểu Đề án 3: “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn” theo hướng dẫn. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc Tiểu đề án 3.
- Dự trù kinh phí thực hiện Tiểu Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung cho toàn Đề án.
- Định kỳ đến ngày 10 tháng 11 hàng năm tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Tiểu Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo chung cho toàn Đề án.
3. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Tiền Giang
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện Tiểu Đề án 4: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông thôn”. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc Tiểu đề án 4.
- Dự trù kinh phí thực hiện Tiểu Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung cho toàn Đề án.
- Định kỳ đến ngày 10 tháng 11 hàng năm tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Tiểu Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo chung cho toàn Đề án.
4. Sở Tư pháp
Căn cứ nội dung của Đề án, Tiểu Đề án nghiên cứu, tư vấn hỗ trợ giúp các đơn vị được giao xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của từng Tiểu Đề án. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang cập nhật hướng dẫn của Trung ương, tổng hợp xây dựng hoàn chỉnh bộ tài liệu phục vụ công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở ngành: Tài chính, Quân sự, Công an, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị khác có liên quan:
Căn cứ nội dung của Đề án, Tiểu Đề án phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam tỉnh Tiền Giang, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng nhiệm vụ.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
Chỉ đạo các ngành và địa phương phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, các sở ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án, Tiểu Đề án.
7. Trước mắt do Trung ương chưa hướng dẫn cụ thể các hoạt động cho từng Tiểu Đề án, nên chưa thể hoàn chỉnh kế hoạch kinh phí thực hiện cho toàn dự án, do đó để thực hiện tốt các hoạt động của Đề án trong năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các Tiểu Đề án ngay trong quý IV/2013 phải khẩn trương dự trù kinh phí hoạt động kế hoạch năm 2014, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, bàn thống nhất với Sở Tư pháp và Sở Tài chính, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến để thực hiện.
Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc, cần chỉnh sửa bổ sung, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chủ động báo cáo và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.