ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, GIAI ĐOẠN 2023-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện như sau (Phụ lục kèm theo):
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển kinh tế tư nhân: đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế tư nhân để kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh: xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, ổn định và an toàn để khuyến khích sự phát triển của kinh tế tư nhân.
4. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp: bảo vệ quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh và quyền tham gia vào các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. Đồng thời, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào các ngành và lĩnh vực kinh tế, đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh bình đẳng.
5. Tăng cường hỗ trợ và phát triển kỹ năng: cung cấp hỗ trợ, đào tạo và phát triển kỹ năng cho các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu suất sản xuất kinh doanh.
6. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025 có khoảng 12.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 400 đến 500 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 15.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân; tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2025 đạt khoảng 30%-35%, đến năm 2030 khoảng 85%-90%.
c) Năng suất lao động tăng khoảng 8,1%/năm, phấn đấu hàng năm, khoảng 35%-40% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân; phấn đấu có nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ bao gồm:
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
- Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2019 ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 7 năm 2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về đấu thầu, đối tác công tư (PPP) nhằm khuyến khích, thu hút, huy động nguồn lực phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không cần thiết quản lý tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2020.
- Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện tổng kết, đánh giá Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật này khi có yêu cầu.
- Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đề xuất khung pháp luật đối với hộ kinh doanh nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp khi có yêu cầu.
- Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất lĩnh vực nông nghiệp; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Tiếp tục mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Triển khai các giải pháp, chính sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa.
- Thực hiện tốt vai trò Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389/KG phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết, nhất là các mặt hàng thiết yếu và xăng dầu,…
- Chủ trì triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2026.
- Xây dựng, chủ trì triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của UBND tỉnh Chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 (thực hiện theo Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030).
c) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2020-2024” phê duyệt kèm theo Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh: triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, giai đoạn 2021-2025 phê duyệt kèm theo Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo dư địa cho kinh tế tư nhân phát triển và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
3. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác triển khai lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, huy động tổng hợp các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khai thác, sử dụng hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông do Nhà nước đầu tư thông qua đấu thầu, đấu giá tài sản, tạo môi trường cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia thuê quản lý, sử dụng và khai thác.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên nhằm tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
- Tổ chức hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các tiêu chí môi trường để được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp cận nguồn tài chính xanh.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn với tín dụng xanh; nghiên cứu, triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị theo hướng dẫn của Hội sở chính. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.
đ) Sở Xây dựng nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện các chính sách về kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng đảm bảo thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, tạo nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
e) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ; phối hợp chặt chẽ với ngành ngân hàng trong triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn, địa bàn quản lý.
4. Tiếp tục tập trung hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất.
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp; phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả khai thác quyền sở hữu trí tuệ, tiến tới đưa quyền sở hữu trí tuệ thành tài sản quan trọng của doanh nghiệp, tổ chức. Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân về các nội dung liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm đăng ký xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong nước và nước ngoài, cam kết về sở hữu trí tuệ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số 3040/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Kế hoạch số 45/KH- UBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện các giải pháp và chính sách nâng cao năng suất chất lượng, tạo động lực phát triển trong khu vực kinh tế tư nhân; ứng dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổng hợp thông tin, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; triển khai các giải pháp tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và các đơn vị liên quan tham mưu:
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo thúc đẩy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo nhằm khuyến khích, nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo cho học sinh, sinh viên; tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, doanh nhân.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; thu hút, tạo điều kiện để các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín trên thế giới đến công tác, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục đào tạo của tỉnh.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện Quyết định số 1665/QĐ- TTg ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội tham gia đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; thu hút doanh nghiệp tham gia vào đào tạo, đào tạo lại lao động.
- Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng thực hành; rà soát, tham mưu sửa đổi và bổ sung chương trình dạy nghề phù hợp với tình hình mới; cải thiện chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Cung cấp thông tin và mở rộng chuyên môn hóa theo ngành nghề ở bậc trung học phổ thông giúp định hướng nghề nghiệp sớm cho học sinh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số và kỹ năng nghề xanh nhằm nâng cao trình độ cho thanh niên, người lao động, đáp ứng mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và các đơn vị liên quan tham mưu đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tại các trường đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu cầu chung của thị trường toàn cầu.
- Chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phục hồi và phát triển vốn tự nhiên, đầu tư cho xử lý nước thải và ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025”.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế tư nhân
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại công khai, đa dạng dưới nhiều hình thức (trực tiếp hoặc trực tuyến,…), định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài và các đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong phát triển kinh tế tư nhân nhằm đạt mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm, nhằm bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch.
2. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm trước ngày 08 tháng 12 tham mưu UBND tỉnh báo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động gửi đề xuất về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT |
Mục tiêu cụ thể |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Đến năm 2025 có khoảng 12.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 400 đến 500 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 15.000 doanh nghiệp đang hoạt động. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp. |
|
2 |
Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. |
Đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp. |
|
3 |
Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2025 đạt khoảng 30%-35%, đến năm 2030 khoảng 85%-90%. |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. |
Đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp. |
|
4 |
Năng suất lao động tăng khoảng 8,1%/năm. |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. |
Đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp. |
|
5 |
Phấn đấu hàng năm, khoảng 35%-40% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp. |
|
6 |
Phấn đấu có nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp. |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.