ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 6 năm 2018 |
NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật nêu trên,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020, với những nội dung sau:
1. Mục đích:
Tạo sự chuyển biến tích cực trong hoạt động xây dựng; nâng cao chất lượng công trình xây dựng; đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thi công; giảm thất thoát trong đầu tư xây dựng và tạo môi trường lành mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Hoạt động xây dựng phải được thực hiện và tuân thủ đúng theo trình tự, quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực đang hoạt động.
b) Nâng cao năng lực của các chủ thể hoạt động xây dựng; chú trọng xây dựng lực lượng tư vấn ngày càng chuyên nghiệp (quy hoạch, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, …), tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp xây dựng lớn mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại.
c) Công trình xây dựng phải đảm bảo tiến độ, chất lượng, thẩm mỹ; hạn chế thấp nhất sự cố công trình; gia tăng số lượng công trình đủ điều kiện đăng ký tham dự Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng và các giải thưởng khác về chất lượng công trình.
d) Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, hạn chế thấp nhất tai nạn lao động trong thi công xây dựng công trình.
đ) Tổ chức nghiên cứu sâu và toàn diện dự án, phân tích phương án, chọn giải pháp tối ưu trước khi đề xuất cấp thẩm quyền quyết định đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong xây dựng.
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cải tiến phương thức và nội dung nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật, bồi dưỡng nghiệp vụ trong hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
- Kịp thời tổ chức tập huấn văn bản pháp luật mới (mời chuyên gia đầu ngành, nhiều kinh nghiệm triển khai); làm đầu mối liên kết đào tạo chuyên đề, chuyên ngành cho các doanh nghiệp hoạt động xây dựng;
- Tổ chức lập sổ tay xây dựng (văn bản giấy và phần mềm tin học), gồm: Sổ tay quản lý quy hoạch xây dựng; sổ tay quản lý dự án đầu tư xây dựng; sổ tay giám sát và thi công xây dựng (từ bước khảo sát, thiết kế đến thi công, bảo trì công trình xây dựng);
b) Hướng dẫn ứng dụng phần mềm mới trong hoạt động xây dựng về quản lý dự án, quản lý chi phí, quản lý chất lượng công trình xây dựng; giới thiệu các phương pháp thi công xây dựng tiên tiến; máy móc, thiết bị và kỹ thuật, công nghệ thi công hiện đại;
c) Nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp có năng lực, uy tín và hạn chế các doanh nghiệp yếu kém tham gia hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật.
d) Theo dõi, lập dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin để công bố kịp thời tình hình, năng lực các nhà thầu hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở xem xét trong hoạt động đấu thầu.
đ) Thực hiện biện pháp tổng hợp, theo dõi quản lý hoạt động xây dựng thông qua công việc cụ thể sau:
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin hoạt động xây dựng, gồm các nội dung: cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động xây dựng từ cấp tỉnh đến cấp huyện; danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình theo kế hoạch vốn hàng năm và trung hạn; cơ sở dữ liệu và bản đồ địa chất;
- Ứng dụng phần mềm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm quản lý dự án) cho các Ban quản lý dự án xây dựng chuyên ngành, khu vực;
- Minh bạch hóa hoạt động xây dựng, công khai các thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng và thời gian giải quyết gồm các công tác: thẩm định, thẩm tra; kiểm tra công tác nghiệm thu; cấp phép xây dựng; cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực.
e) Đảm bảo mối quan hệ bình đẳng giữa các đơn vị: chủ đầu tư, quản lý dự án, doanh nghiệp trong các hợp đồng xây dựng (bao gồm cách ứng xử; quyền và nghĩa vụ rõ ràng của các bên trong hợp đồng, bình đẳng việc xử lý vi phạm trong hợp đồng và xử lý vi phạm hành chính...).
g) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng của cán bộ, công chức (sắp xếp, bố trí hợp lý theo năng lực chuyên môn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong công tác thẩm định quy hoạch, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán; nắm vững quy trình về công tác lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý chất lượng thi công, đánh giá năng lực nhà thầu...).
h) Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng thanh tra xây dựng, sắp xếp về tổ chức, nghiệp vụ; xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ trong tất cả các lĩnh vực hoạt động xây dựng; theo dõi, nắm sát các thông tin về xây dựng để tổ chức thanh tra, kiểm tra kịp thời khi có dấu hiệu vi phạm.
i) Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định các vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng đối với các hành vi:
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; hoạt động đầu tư; quản lý đấu thầu; đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp); vi phạm trong trường hợp không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
- Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng: đấu thầu lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; lập quy hoạch xây dựng; điều chỉnh quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; thiết kế, dự toán xây dựng công trình; thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình; trật tự xây dựng; khởi công xây dựng công trình; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng xây dựng; bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng; quản lý, lưu trữ hồ sơ; sự cố công trình; điều kiện hoạt động xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng công trình; kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng.
k) Tạo diễn đàn trao đổi thông tin để các tổ chức, cá nhân trao đổi nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xây dựng, đấu thầu và đầu tư công;
h) Thực hiện tốt việc tổ chức đánh giá, đề xuất khen thưởng khi có thành tích hoặc xử lý trách nhiệm khi có vi phạm đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
2. Chủ đầu tư, các ban quản lý dự án:
a) Chủ đầu tư, các ban quản lý dự án phải tự nâng cao năng lực quản lý; năng lực kiểm tra, giám sát thông qua việc đào tạo, tham gia các lớp tập huấn cho đội ngũ nhân lực (nắm vững trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng, công tác lựa chọn nhà thầu…); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án, yêu cầu phải trang bị và sử dụng phần mềm quản lý dự án; xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát bảo đảm tính khoa học, hiệu quả thực tế.
b) Công khai thông tin và đảm bảo thời gian thực hiện các thủ tục với nhà thầu về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, bảo hành công trình (phải thực hiện đúng trách nhiệm theo hợp đồng kinh tế được ký kết).
c) Báo cáo kịp thời tình trạng thực hiện hợp đồng của các nhà thầu với cơ quan chức năng: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan, trong đó đặc biệt là các nhà thầu vi phạm hợp đồng, chậm tiến độ, có chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng công trình chưa phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
d) Có giải pháp giám sát hiệu quả, nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực; đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm tình trạng các cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết các thủ tục về xây dựng cơ bản.
3. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (cá nhân, tổ chức):
a) Tự rà soát, chuẩn hoá nhân lực, đảm bảo điều kiện hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân; đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức.
b) Xây dựng thương hiệu dựa trên giá trị thực từ các đồ án, hồ sơ tư vấn; công trình xây dựng chất lượng; liên danh, liên kết nâng cao năng lực hoạt động và cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu; xây dựng kế hoạch, giải pháp tự nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu qua việc nâng cao năng lực nhà thầu; đổi mới công tác tìm kiếm và đánh giá thông tin trong đấu thầu; xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ đấu thầu và đảm bảo tính hợp lý, sát thực tế trong xây dựng giá dự thầu.
c) Mạnh dạn tố cáo tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu của các cá nhân thuộc Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tư vấn giám sát, quản lý dự án; tạo mối quan hệ bình đẳng với chủ đầu tư thông qua hợp đồng.
d) Đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng:
- Tổ chức chuyên nghiệp hóa công tác tư vấn (về con người, thủ tục, phân tích kinh tế, chuyên môn kiến trúc, kết cấu, dự toán…);
- Luôn nâng cao năng lực chuyên môn của cá nhân làm công tác tư vấn (tập huấn, đào tạo, cập nhật xu hướng của thời đại trong công tác tư vấn thiết kế xây dựng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới, các phần mềm mới, hợp pháp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng tư vấn, …).
đ) Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
- Xây dựng quy trình quản lý thi công (quản lý chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, môi trường; sử dụng vật liệu, thiết bị thi công, nhân lực và kiểm soát chi phí) chặt chẽ từ văn phòng đến công trường; có giải pháp kiểm soát hiệu quả chất lượng, tiến độ thi công công trình, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng;
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp nâng cao năng lực quản lý thi công qua việc đào tạo nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp thi công tiên tiến; hiện đại hóa thiết bị máy móc, kỹ thuật và công nghệ thi công nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất;
- Chủ động đăng ký tham gia Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng; Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao theo quy định của Bộ Xây dựng.
4. Cơ quan truyền thông và cộng đồng:
a) Tăng thời lượng thông tin về các hoạt động đầu tư, xây dựng; thường xuyên đăng tải trên hệ thống thông tin đại chúng để biểu dương các cá nhân, đơn vị có sản phẩm đạt chất lượng tốt, có nhiều đóng góp thiết thực cho sự nghiệp xây dựng, bao gồm hồ sơ tư vấn và công trình xây dựng có kiến trúc đẹp và chất lượng tốt; bên cạnh đó cũng đăng tải và mạnh dạn phê phán các tổ chức, cá nhân liên quan đối với những công trình xây dựng, sản phẩm tư vấn kém chất lượng;
b) Tăng cường thực hiện quyền giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện khoảng: 419 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2018: 365 triệu đồng;
- Năm 2019: 27 triệu đồng;
- Năm 2020: 27 triệu đồng.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 2)
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của từng cơ quan đơn vị (kinh phí không tự chủ).
1. Sở Xây dựng:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan đến công tác quy hoạch; kịp thời triển khai thực hiện văn bản mới ban hành, tham mưu điều chỉnh, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền; làm đầu mối liên kết đào tạo chuyên đề, chuyên ngành cho các doanh nghiệp hoạt động xây dựng;
b) Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp xây dựng có uy tín và hạn chế các doanh nghiệp yếu kém tham gia hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật; chủ trì việc lập sổ tay xây dựng; xây dựng các phần mềm quản lý hoạt động xây dựng; công bố năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, chuyên gia giới thiệu phần mềm mới trong hoạt động xây dựng; các phương pháp thi công xây dựng tiên tiến; máy móc, thiết bị và kỹ thuật, công nghệ thi công hiện đại;
d) Theo dõi hoạt động về chuyên môn của các Ban Quản lý dự án xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh và Ban Quản lý dự án cấp huyện để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc;
đ) Củng cố công tác tổ chức và nghiệp vụ, phát huy hiệu quả vai trò của lực lượng thanh tra xây dựng;
e) Kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện hồ sơ, thủ tục thẩm định thiết kế và dự toán của các dự án xây dựng được bố trí vốn hàng năm thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng.
g) Tổng hợp báo cáo, công bố thông tin của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án về tình hình thực hiện các gói thầu, dự án của các nhà thầu; công tác kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành công trình, hội đồng kiểm tra, nghiệm thu phải xem xét đánh giá chất lượng hoàn thành từng công trình, để làm cơ sở công bố thông tin năng lực nhà thầu hoạt động xây dựng;
h) Hoàn thiện chuyên mục hỏi đáp tại website của Sở Xây dựng, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và trao đổi thông tin khi cần thiết;
i) Tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này theo từng năm và cuối kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, tổ chức xây dựng mới hoặc mua sắm phần mềm thương mại để ứng dụng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh;
c) Theo dõi chặt chẽ công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh, xây dựng dữ liệu, cập nhật thông tin vào dữ liệu của tỉnh về công tác đấu thầu; công bố rộng rãi thông tin, những lỗi vi phạm của các cá nhân, đơn vị trong hoạt động đấu thầu;
d) Xây dựng hệ thống dữ liệu theo dõi, cập nhật, công bố thông tin về hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách; thông tin công khai hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng quý và năm;
đ) Hoàn thiện chuyên mục góp ý tại website của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tiếp cận và trao đổi thông tin khi cần thiết;
e) Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định pháp luật về kế hoạch và đầu tư.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
b) Phối hợp cung cấp thông tin về xử lý vi phạm trong lĩnh vực quyết toán vốn đầu tư theo đề nghị của Sở Xây dựng;
c) Xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện một số nội dung thuộc Kế hoạch này, khi cơ quan được phân công thực hiện trình dự toán;
d) Hoàn thiện mục góp ý tại website của Sở Tài chính, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và trao đổi thông tin khi cần thiết.
4. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, chuyên gia giới thiệu phần mềm mới trong hoạt động xây dựng chuyên ngành; các phương pháp thi công xây dựng tiên tiến; máy móc, thiết bị và kỹ thuật, công nghệ thi công hiện đại theo chuyên ngành;
c) Củng cố tổ chức, nghiệp vụ và phát huy tích cực vai trò của lực lượng thanh tra;
d) Kiểm soát hiệu quả tiến độ thực hiện hồ sơ, thủ tục thẩm định thiết kế và dự toán của các dự án được bố trí vốn hàng năm thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
đ) Thông tin báo cáo các nội dung theo yêu cầu của Sở Xây dựng trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này;
b) Kiểm soát tiến độ thực hiện hồ sơ, thủ tục thẩm định thiết kế và dự toán của các dự án được bố trí vốn hàng năm thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
c) Chỉ đạo, đôn đốc Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về đấu thầu, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn;
d) Báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định về tình hình thực hiện đấu thầu trên địa bàn huyện; thông tin cụ thể các trường hợp vi phạm pháp luật trong đấu thầu (bao gồm các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu).
đ) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền của người quyết định đầu tư; tham khảo, sử dụng thông tin về năng lực, thông tin khen thưởng hoặc xử lý vi phạm đã được đăng tải, để làm căn cứ đánh giá năng lực chủ đầu tư hàng năm; làm cơ sở xem xét giao nhiệm vụ chủ đầu tư;
e) Xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
a) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng hằng năm đối với chương trình, dự án trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3, Điều 82 của Luật Đầu tư công, để Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo địa điểm, phương tiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP để Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoạt động theo quy định pháp luật.
7. Các đơn vị hoạt động xây dựng:
Chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn xây dựng, thi công xây dựng tự xây dựng kế hoạch, giải pháp nâng cao trình độ, năng lực hoạt động theo các nội dung tại Mục II, Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng lực hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; các Chủ đầu tư; nhà thầu (Sở Xây dựng chịu trách nhiệm gửi Kế hoạch này đến các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn xây dựng, thi công xây dựng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh) thực hiện tốt Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Thực hiện Kế hoạch Nâng cao năng lực hoạt động xây dựng giai đoạn 2018 -2020
Stt |
Nội dung công việc |
Đvt |
Khối lượng |
Diễn giải |
Đơn giá |
Thành tiền |
I |
Tổ chức lập Sổ tay xây dựng (năm 2018) |
|
|
|
|
138.960.000 |
1 |
Lập trình phần mềm (bao gồm chuyển giao công nghệ) |
bộ |
2 |
dự tính 60.000.000đ/bộ |
|
120.000.000 |
2 |
Lập văn bản giấy hướng dẫn |
quyển |
104 |
300 trang x 200đ + 5000đ đóng quyển |
65.000 |
6.760.000 |
3 |
Tổ chức Hội nghị triển khai |
người |
150 |
|
|
12.200.000 |
|
- Thuê hội trường |
ngày |
1 |
|
|
6.000.000 |
|
- Thuê máy chiếu |
cái |
2 |
|
600.000 |
1.200.000 |
|
- Phong chữ |
|
|
|
|
2.000.000 |
|
- Nước uống |
người |
150 |
|
20.000 |
3.000.000 |
II |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; quản lý hoạt động xây dựng từ cấp tỉnh đến cấp huyện; cơ sở dữ liệu về địa chất. (năm 2018) |
|
|
|
|
169.200.000 |
1 |
Lập trình phần mềm (bao gồm chuyển giao công nghệ) |
bộ |
3 |
dự tính 50.000.000đ/bộ |
50.000.000 |
150.000.000 |
2 |
Tổ chức Hội nghị triển khai |
người |
600 |
200 người x 03 phần mềm |
|
19.200.000 |
|
- Thuê hội trường |
ngày |
1 |
|
|
4.000.000 |
|
- Thuê máy chiếu |
cái |
2 |
|
600.000 |
1.200.000 |
|
- Phong chữ |
|
|
|
|
2.000.000 |
|
- Nước uống |
người |
600 |
|
20.000 |
12.000.000 |
III |
Tổ chức Hội nghị giới thiệu: Ứng dụng phần mềm mới trong xây dựng; phương pháp thi công tiên tiến; máy móc thiết bị hiện đại (năm 2018, 2019, 2020) |
người |
200 |
03 đợt x 200 người/đợt |
|
35.600.000 |
|
- Thuê hội trường |
ngày |
3 |
|
6.000.000 |
18.000.000 |
|
- Thuê máy chiếu |
cái |
2 |
|
600.000 |
3.600.000 |
|
- Phong chữ |
|
|
|
|
2.000.000 |
|
- Nước uống |
người |
600 |
|
20.000 |
12.000.000 |
IV |
Hội nghị sơ kết hàng năm (năm 2018, 2019) |
người |
400 |
200 người x 02 lần |
|
24.400.000 |
|
- Thuê hội trường |
ngày |
2 |
|
6.000.000 |
12.000.000 |
|
- Thuê máy chiếu |
cái |
2 |
2 cái x 2 ngày |
600.000 |
2.400.000 |
|
- Phong chữ |
|
|
|
|
2.000.000 |
|
- Nước uống |
người |
400 |
|
20.000 |
8.000.000 |
V |
Hội nghị tổng kết đánh giá (cuối năm 2020) |
người |
200 |
|
|
13.200.000 |
|
- Thuê hội trường |
ngày |
1 |
|
|
6.000.000 |
|
- Thuê máy chiếu |
cái |
2 |
|
600.000 |
1.200.000 |
|
- Phong chữ |
|
|
|
|
2.000.000 |
|
- Nước uống |
người |
200 |
|
20.000 |
4.000.000 |
VI |
Dự phòng |
|
|
(I + II + III + IV + V) * 10% |
|
38.136.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
419.495.000 |
(Bốn trăm mười chín triệu, bốn trăm chín mươi năm ngàn đồng)
Ghi chú:
1. Phát hành sổ tay cho 104 cơ quan, đơn vị, gồm:
- Các Sở (11): TC; KHĐT, CT; GTVT; NN; VH; LĐ; GD; KHCN; CA; QS;
- Các ngành tỉnh(05): 03 Ban QLDA; TTPTQNĐ; Ban QLKKT;
- UBND các huyện, thị, thành phố (12);
- Các phòng, ban cấp huyện (60): KTHT/QLĐT; TCKH; NN/KT; GD; Ban QLDA;
2. Kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm (có tính dự phòng 10% cho từng năm):
- Năm 2018: (I + II + III/3 + IV/2) *1,1 = 365.449.000đ
- Năm 2019: ( III/3 + IV/2) *1,1 = 26.473.000đ
- Năm 2020: (III/3 + V) *1,1 = 27.573.000đ
Tổng cộng: = 419.495.000đ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.