ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1427/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 08 tháng 3 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, cụ thể hóa và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 25-KH/TU). Thống nhất về nhận thức và hành động, tạo chuyển biến rõ rệt, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đối với công tác khí tượng thủy văn (KTTV) đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KTTV trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh địa phương;
- Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung Kế hoạch số 25-KH/TU đến từng cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác KTTV trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động KTTV để thu thập thông tin bí mật quốc gia, chống Đảng, Nhà nước ta;
- Xác định toàn diện các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đối với công tác KTTV.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 25-KH/TU được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các sở, ngành, địa phương;
- Cần xác định rõ công tác KTTV là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội. Đề cao vai trò của công tác KTTV trong dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát, thích ứng với biến đổi khí hậu của các ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
- Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch này, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 25-KH/TU, UBND tỉnh phân công một số nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ngành, địa phương:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác khí tượng thủy văn
a) Các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 25-KH/TU.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng, các tổ chức chính trị, xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công nhân viên chức, người dân và cộng đồng về công tác KTTV (đổi mới về phương pháp, hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền và quản lý thông tin về KTTV trên môi trường mạng Internet).
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát các nội dung chưa phù hợp, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về KTTV đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn. Đảm bảo điều chỉnh toàn diện các đối tượng, loại hình hoạt động có liên quan thuộc địa phương quản lý.
b) Các sở, ngành theo chức năng quản lý nhà nước được giao rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các quy định có liên quan tới công tác KTTV cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
c) Các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lồng ghép, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan rà soát chức năng, nhiệm vụ, đánh giá thực trạng tình hình công tác KTTV tại địa phương và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác KTTV từ Tỉnh đến cơ sở; xây dựng lộ trình; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác KTTV.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, cuộc thi tìm hiểu về vai trò của công tác KTTV, phổ biến kiến thức cơ bản về KTTV, thích ứng với biến đổi khí hậu, trong các bậc học phù hợp với đặc điểm của vùng miền, đối tượng tham gia.
c) Thanh tra tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan đề xuất, hoàn chỉnh quy định về công tác thanh tra chuyên ngành lĩnh vực KTTV gắn liền với cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTV.
d) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ chuyên môn về công tác KTTV.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; ưu tiên tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan thực hiện chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực KTTV: Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về KTTV, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin kết nối liên thông giữa các sở, ngành, địa phương để quản lý tổng thể các hoạt động thông tin chuyên ngành liên quan tới hoạt động KTTV. Trong đó, chú trọng việc trao đổi thông tin nhanh chóng, kịp thời đối với lực lượng Quân đội, Công an, nhất là các thông tin dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai, lũ lụt nhằm phục vụ xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự và các phương án phòng, chống thiệt hại, hỗ trợ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra thiên tai, bão lũ.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
a) Các địa phương chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án nhằm tăng cường công tác KTTV thuộc phạm vi quản lý.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện hoạt động KTTV.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; huy động, dành các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về KTTV.
6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tiếp tục ưu tiên nguồn lực để triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác KTTV để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động KTTV phục vụ phát triển bền vững; triển khai các đề án, dự án và các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm về KTTV.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác KTTV thuộc phạm vi quản lý.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Kế hoạch số 25-KH/TU và Kế hoạch này, báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.
(đính kèm Phụ lục danh mục phân công nhiệm vụ)
2. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo quy định.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cân đối ngân sách tỉnh hằng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 1427/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì, thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền và triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân và cộng đồng về công tác KTTV và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo KTTV, thông tin về biến đổi khí hậu. |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng và các đơn vị có liên quan. |
2022-2023 |
2 |
Xây dựng, triển khai các đề án, dự án và các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm về KTTV. |
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp và các sở, ngành, địa phương có liên quan. |
2022-2030 |
3 |
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về vai trò, hoạt động KTTV, phổ biến kiến thức cơ bản về KTTV, thích ứng với BĐKH trong các bậc học đối với học sinh phổ thông các cấp. |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương liên quan. |
2022-2030 |
4 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan. |
2022 |
5 |
Xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTV từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác KTTV. |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương liên quan. |
2022-2025 |
6 |
Đề xuất, xây dựng hoàn chỉnh quy định về công tác thanh tra chuyên ngành lĩnh vực KTTV gắn liền với cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTV trên địa bàn tỉnh. |
Thanh tra tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan. |
2022-2023 |
7 |
Rà soát, tham mưu, đề xuất xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
8 |
Tham mưu, đề xuất xây dựng mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn tỉnh quản lý chưa được quy định tại Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ, trình UBND tỉnh ban hành quyết định. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan. |
2022-2025 |
9 |
Phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình KTTV thuộc phạm vi quản lý. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan. |
Hằng năm |
10 |
Tổ chức tiếp nhận thông tin phản hồi của các sở, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo KTTV, thiên tai, việc sử dụng cấp độ rủi ro thiên tai trong các hoạt động phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội; các thông tin định kỳ hằng năm theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan. |
Hằng năm |
11 |
Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát dữ liệu KTTV tỉnh, thực hiện chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực KTTV; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu KTTV liên thông với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, cơ sở dữ liệu chung quốc gia. |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan. |
2022-2030 |
12 |
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, chia sẻ, lồng ghép thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát biến đổi khí hậu, phân vùng rủi ro thiên tai trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan. |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. |
Thường xuyên |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.