ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045, như sau:
1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX đề ra.
2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập; chú trọng quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với toàn quốc và khu vực.
3. Giáo dục nghề nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động, gắn kết với việc làm, an sinh xã hội và phát triển bền vững; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề, khuyến khích xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Phân luồng 42% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; trong đó có 30% học sinh, sinh viên nữ.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Phấn đấu 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia; 100% nhà giáo đạt chuẩn; 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề; một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt trên 40%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Phân luồng 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Phấn đấu 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia; 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu có 02 trường chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và các nước phát triển trong nhóm G20; khoảng 15 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 03 - 05 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong các nước ASEAN-4.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo)
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của một tỉnh phát triển; trở thành địa phương phát triển tốp đầu cả nước về giáo dục nghề nghiệp, bắt kịp trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đảm bảo về số lượng, có trình độ, có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động, thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong tình hình mới, giai đoạn tới cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Cụ thể:
1. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động và hình thức triển khai truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Khuyến khích các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, phát triển, thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục. Tăng cường cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, đặc biệt là các trường cao đẳng, trung cấp. Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp.
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công, nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp; áp dụng khung bảo đảm chất lượng chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai các giải pháp gắn kết cơ sở đào tạo nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho các nhóm lao động đặc thù như: Lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, lao động thất nghiệp, người khuyết tật, lao động thuộc diện hộ nghèo, người có công với cách mạng, bị thu hồi đất, người được tha tù,...
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
3. Phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề
a) Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Thường xuyên rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, giáo trình và phương thức đào tạo
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
d) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề:
Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ Asean, quốc tế.
Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
Triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng.
Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp..., nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
- Chuyển biến căn bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng số.
5. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Tăng cường điều tra, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là các ngành, nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của tỉnh. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn toàn quốc về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành các kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch, hằng năm xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan xây dựng, thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài chính chủ trì, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn các đơn vị đề xuất/đặt hàng các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.
7. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
10. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án.
- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án.
12. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
- Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch.
- Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
- Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ hằng năm, sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian trình ban hành |
1 |
Thực hiện Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2022 |
2 |
Thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 |
3 |
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2025 - 2026 |
4 |
Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023-2024 |
5 |
Xây dựng, triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học “Một số giải pháp gắn kết cơ sở đào tạo nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023-2024 |
6 |
Đầu tư các nghề trọng điểm cho các trường có nghề trọng điểm |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2022-2025 |
7 |
Đầu tư phát triển Trường Cao đẳng Cơ điện và Thủy lợi trở thành trường chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu trở thành trường cao đẳng chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2025-2030 |
MỘT SỐ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch 139/KH-UBND ngày
29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: %
TT |
Chỉ tiêu, nhiệm vụ |
Giai đoạn 2023-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
||||||
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||
1 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
28 |
29 |
30 |
32 |
34 |
36 |
38 |
40 |
2 |
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp |
36 |
39 |
42 |
44 |
46 |
48 |
50 |
52 |
3 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo lại, đào tạo thường xuyên |
23 |
24 |
25 |
20 |
35 |
40 |
45 |
50 |
4 |
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp |
35 |
35 |
35 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
5 |
Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin |
76 |
78 |
80 |
82 |
84 |
86 |
88 |
90 |
6 |
Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng |
26 |
28 |
30 |
35 |
40 |
50 |
60 |
70 |
7 |
Tỷ lệ chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng |
40 |
45 |
50 |
60 |
70 |
80 |
90 |
100 |
8 |
Tỷ lệ nhà giáo đạt chuẩn |
85 |
90 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
9 |
Tỷ lệ cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại |
76 |
78 |
80 |
82 |
84 |
86 |
88 |
90 |
10 |
Tỷ lệ ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia |
76 |
78 |
80 |
82 |
84 |
86 |
88 |
90 |
MỤC TIÊU ĐẦU TƯ NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM VÀ
TRƯỜNG ĐƯỢC LỰA CHỌN NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Tên trường |
Tên ngành, nghề trọng điểm |
Năm 2022 |
Mục tiêu đến năm 2025 |
Mục tiêu đến năm 2030 |
||||||
Cấp độ quốc gia |
Cấp độ ASEAN |
Cấp độ quốc tế |
Cấp độ quốc gia |
Cấp độ ASEAN |
Cấp độ quốc tế |
Cấp độ quốc gia |
Cấp độ ASEAN |
Cấp độ quốc tế |
|||
I |
Trường Cao đẳng Cơ điện và Thủy lợi |
1. Điện công nghiệp |
|
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
2. Điện tử công nghiệp |
|
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
||
3. Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện |
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
|
||
4. Công nghệ ô tô |
X |
|
|
|
X |
|
|
|
X |
||
5. Quản lý khai thác công trình thủy lợi |
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
|
||
II |
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên |
1. May thời trang |
X |
|
|
|
|
X |
|
|
X |
2. Công nghệ may |
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
|
||
3. Điện công nghiệp |
X |
|
|
X |
|
|
|
X |
|
||
4. Điện tử công nghiệp |
X |
|
|
X |
|
|
|
X |
|
||
III |
Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên |
1. Điều dưỡng |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
X |
2. Dược |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
||
IV |
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng Yên |
1. Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
|
2. Điện công nghiệp |
X |
|
|
X |
|
|
|
X |
|
||
3. May thời trang |
X |
|
|
X |
|
|
|
X |
|
||
4. Công nghệ ô tô |
X |
|
|
X |
|
|
|
X |
|
||
5. Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí |
X |
|
|
|
X |
|
|
X |
|
||
V |
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên |
1. Thiết kế đồ họa |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
2. Thanh nhạc |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
||
3. Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
||
4. Điện công nghiệp |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
||
5. Công nghệ may |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
||
VI |
Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch |
1. Điều dưỡng |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
2. Dược |
X |
|
|
X |
|
|
X |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.