ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 29 tháng 10 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2025
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NĂM 2024
1. Về hạ tầng số: hạ tầng viễn thông đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt, 100% xã, phường, thị trấn được phủ băng rộng cáp quang và sóng thông tin di động 4G (hiện tại trên địa bàn tỉnh không còn vùng lõm sóng); mạng truyền số liệu chuyên dùng là kênh truyền dẫn chính để triển khai, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo năng lực vận hành các ứng dụng, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh.
2. Về dữ liệu và nền tảng số: 13/17 dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh, đạt 76,5% mục tiêu; 100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số; 100% cơ quan nhà nước xây dựng, phát triển CSDL chuyên ngành, lĩnh vực, tổ chức kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số quy mô quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và các nền tảng dùng chung của tỉnh.
3. Về nhân lực số: 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin; 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được phổ biến, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng số, chuyển đổi số.
4. Về an toàn thông tin mạng: 42/52 hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ, đạt 80,8% mục tiêu; 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”; 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; 92/125 trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng, đạt 73,6% mục tiêu.
5. Về chính quyền số
a) Về phát triển các ứng dụng phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực thi trong cơ quan nhà nước: 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo phát hành văn bản bằng hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các loại văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND- HCQT ngày 10/12/2020; hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng ở cấp tỉnh đạt 93,8%, cấp huyện đạt 94,7%, cấp xã đạt 100% mục tiêu; 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh. Hiện hệ thống đã kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 100% cơ quan nhà nước ở 03 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
b) Về phát triển các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp: tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) được giải quyết qua hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đạt 97,3% mục tiêu; 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình; 79% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến, vượt 9% mục tiêu; 50% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận, đạt 100% mục tiêu; tích hợp 61,69% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 68,5% mục tiêu; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, vượt mục tiêu đề ra.
6. Về kinh tế số và xã hội số: tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 10,24% (theo Bộ Thông tin và Truyền thông), đạt 100% mục tiêu; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số, tỷ lệ dân số trưởng thành, đủ điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử và tỷ lệ dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh, đạt 100% mục tiêu; 89,94% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử, đạt 99,9% mục tiêu. Tuy nhiên, một số mục tiêu kinh tế số, xã hội số chưa đảm bảo: 39,13% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, đạt 48,91% mục tiêu; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng, đạt 85,6% mục tiêu; 2,11% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, đạt 10,55% mục tiêu; 1,8% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa, đạt 6% mục tiêu,...
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2024
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
- Ban hành Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, tham gia các phiên họp của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 04/10/2022 về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/6/2022 về Chuyển đổi Ipv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 52/KH- UBND ngày 21/7/2022 về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 17/01/2024 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh năm 2024;...
2. Công tác hoàn thiện thể chế số
a) Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch của cấp chính quyền về chuyển đổi số
- Về ban hành Nghị quyết của cấp ủy: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về kế hoạch của cấp chính quyền: UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 50/KH- UBND ngày 12/7/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Công tác xây dựng, ban hành các chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
- Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- UBND tỉnh đã ban hành 15[1] văn bản, tạo hành lang pháp lý triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
3. Hạ tầng số
a) Hạ tầng viễn thông: đảm bảo hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của người dân. Duy trì hệ thống Internet băng rộng cáp quang đến 100% xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường thị trấn được phủ sóng di động 3G, 4G, đảm bảo cung cấp kết nối mạng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện có tổng số 1.236 trạm thu phát sóng thông tin di động; trên 95% người dân sử dụng Internet, 81,8% dân số trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng.
b) Hạ tầng bưu chính: đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Toàn tỉnh hiện có 13 doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bưu chính với tổng số 160 điểm phục vụ bưu chính (bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, các điểm thu gom,…); duy trì 85/85 xã có điểm phục vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ luôn được nâng cao sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho chuyển đổi số của tỉnh.
c) Trung tâm dữ liệu của tỉnh: đảm bảo năng lực triển khai, vận hành các ứng dụng, CSDL dùng chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh với 212 máy chủ (trong đó có 47 máy chủ vật lý, 165 máy chủ ảo hóa).
d) Mạng truyền số liệu chuyên dùng: duy trì triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cho 150 cơ quan, đơn vị (16 cơ quan Đảng; 134 cơ quan nhà nước (cấp tỉnh: 19, cấp huyện: 09, cấp xã: 106), hình thành mạng dùng riêng khép kín và được triển khai các giải pháp an toàn thông tin.
đ) Chứng thư số chuyên dùng: trong năm, thu hồi 325 chứng thư số, cấp mới 344 chứng thư số, nâng tổng số chứng thư số đang hoạt động 3.970 (649 chứng thư số tổ chức, 3.321 chứng thư số cá nhân (3.240 USB, 81 SIM PKI) phục vụ ký số văn bản, hồ sơ điện tử.
4. Công tác bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Về bố trí nhân sự phụ trách công nghệ thông tin: tất cả các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đều bố trí cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
b) Về đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: tổ chức tập huấn cho hơn 8.700 lượt cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số[2].
c) Về phổ cập kỹ năng số cho người dân: phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng, phổ cập cho gần 900.000 lượt người dân trên địa bàn tỉnh cài đặt, sử dụng các ứng dụng Smart Trà Vinh; VNeID; dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa, sổ khám chữa bệnh điện tử; kỹ năng kinh doanh trên nền tảng số phát triển thương hiệu, tham gia sàn thương mại điện tử; cài đặt ứng dụng VssID; sử dụng chữ ký số công cộng; cách nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia,...
5. Dữ liệu số
a) Về xây dựng dữ liệu
- Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh: hiện tại Kho dữ liệu dùng chung đã tích hợp các loại dữ liệu: người dân, doanh nghiệp, TTHC, danh mục dùng chung, hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức, thông tin và truyền thông.
- Hệ thống Khai thác kho dữ liệu dùng chung: vận hành Hệ thống Khai thác kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; hệ thống cung cấp các tính năng xử lý, khai phá dữ liệu; trực quan hóa dữ liệu; mô phỏng dự báo dữ liệu theo mô hình; công cụ hình thành dịch vụ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức thông qua việc cung cấp số liệu, báo cáo thống kê kinh tế - xã hội và các dịch vụ khai thác thông tin trên ứng dụng công dân số.
- Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân: tiếp tục thí điểm Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, kết nối thông suốt với Kho quản lý dữ liệu tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- CSDL ngành, lĩnh vực: tiếp tục phát triển, tổ chức đưa vào khai thác phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực gồm: CSDL Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã; CSDL Kinh tế xã hội; CSDL Hộ kinh doanh; CSDL Đất đai, bản đồ số; CSDL Thông tin dữ liệu môi trường, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản; CSDL Đoàn viên, hội viên; CSDL Hồ sơ sức khỏe điện tử; CSDL Quản lý bệnh viện; CSDL Quản lý trường học; CSDL Quản lý hồ sơ người có công; CSDL Công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng; công bố chỉ số giá xây dựng hàng quý; CSDL Quản lý dự án đầu tư; CSDL Quản lý chế độ chính sách; CSDL Thẩm định quyết toán ngân sách; CSDL Quản lý tài chính, điều hành, quyết toán ngân sách; CSDL Môi trường ngành công thương; CSDL Ngành công thương; CSDL Quản lý giấy phép lái xe; CSDL Quản lý vận tải đường bộ; CSDL Thông tin dữ liệu về đề tài/dự án; CSDL Thông tin dữ liệu về thống kê khoa học và công nghệ;…
b) Về kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Có 13/17[3] dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh, đạt 76,5%.
- Trong năm, hoàn thành kết nối 07 hệ thống thông tin và CSDL, trong đó 05 hệ thống thông tin (gồm: (1) Hệ thống định danh và xác thực điện tử; (2) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh (tra cứu thông tin doanh nghiệp); (3) Dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện TTHC về đất đai cho doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (4) Hệ thống đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội (kết nối 02 chiều); (5) Hệ thống quản lý hộ tịch kết nối với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC) và 02 CSDL (gồm: (1) CSDL quốc gia về giá; (2) CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức) kết nối qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); nâng tổng số hệ thống thông tin, CSDL kết nối với Bộ, ngành là 20 hệ thống thông tin, CSDL[4].
6. An toàn thông tin mạng
a) Triển khai sử dụng Nền tảng Hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ, đã cập nhật 52 hệ thống thông tin trên nền tảng. Trong năm, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho 16 hệ thống cho các cơ quan, đơn vị trên đại bàn tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh (02 hệ thống), Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Chi Cục Chăn nuôi và Thú y, Cổng Thông tin điện tử Trà Vinh, UBND thị xã Duyên Hải, UBND huyện Tiểu Cần, UBND thành phố Trà Vinh và Bệnh viện Y dược cổ truyền; nâng tổng số hệ thống được phê duyệt 42/52 hệ thống, đạt 80,8%.
b) Triển khai thực hiện đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; triển khai giải pháp phòng, chống mã độc tập trung cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Hiện tại, 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh (không bao gồm đơn vị trực thuộc), UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo cấu hình đã được cài đặt các phần mềm phòng chống mã độc.
c) Vận hành Trung tâm điều hành an ninh mạng (SOC) đảm bảo năng lực phục vụ công tác giám sát, điều hành, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh; đảm bảo Trung tâm điều hành an ninh mạng của tỉnh kết nối và chia sẻ thông tin thông suốt với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Tổ chức điều phối xử lý 924 cảnh báo bảo mật từ Bộ Thông tin và Truyền thông và Trung tâm điều hành an ninh mạng của tỉnh; trong đó, Trung tâm điều hành an ninh mạng của tỉnh ghi nhận 260 cảnh báo (82 cảnh báo mã độc, 47 cảnh báo mất kết nối, 118 cảnh báo xác minh hành vi nghiệp vụ, 13 cảnh báo lỗ hổng bảo mật).
d) Tổ chức rà soát, kiểm tra việc bảo đảm an ninh, an toàn của hệ thống thông tin có kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về dân cư theo Công văn số 01/BCĐĐA06 ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử; kết quả các hệ thống thông tin có kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về dân cư đáp ứng các tiêu chí an toàn, an ninh mạng theo Công văn số 708/BTTTT-CATTT ngày 02/3/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hoàn thành kiểm tra an toàn, an ninh trong kết nối Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
đ) Cử hơn 50 lượt công chức, viên chức tham dự các hội thảo, triển lãm liên quan chuyển đổi số, an toàn thông tin ở trong và ngoài tỉnh[5].
e) Tổ chức đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng cho 92/125 trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trong tỉnh, đạt 73,6%.
7. Chính quyền số
a) Về phát triển các ứng dụng phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực thi trong cơ quan nhà nước: tỉnh đã đưa vào áp dụng nhiều ứng dụng dùng chung, gồm:
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành - iOffice: đã triển khai áp dụng cho 577 cơ quan (cấp tỉnh: 139, cấp huyện: 332, cấp xã: 106) với 9.253 người dùng. Hệ thống đã tích hợp giải pháp ký số; liên thông gửi nhận văn bản điện tử thông suốt từ trung ương đến cấp xã và liên thông gửi nhận văn bản điện tử với hệ thống iOffice của Văn phòng Tỉnh ủy. Hiện có 213.953 văn bản điện tử phát hành trên hệ thống, trong đó có 187.136 văn bản được ký số (tỷ lệ 87,4%).
- Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh: áp dụng cho 194 đơn vị (cấp tỉnh: 16, cấp huyện: 72, cấp xã: 106) với 47 nhóm chỉ tiêu lớn, 85 nhóm chỉ tiêu nhỏ và 765 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Hệ thống đã kết nối, gửi nhận báo cáo hàng tháng với hệ thống báo cáo của Văn phòng Chính phủ, kết nối với Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh (lĩnh vực điều hành chỉ tiêu kinh tế xã hội).
- Hệ thống ISO điện tử: duy trì triển khai đến 134 cơ quan, đơn vị (19 cơ quan thuộc UBND tỉnh, 09 UBND cấp huyện và 106 UBND cấp xã); tổng số người sử dụng hệ thống là 1.133 người, hệ thống hỗ trợ công tác quản lý, áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Hệ thống kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh để đồng bộ trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Hệ thống thư điện tử công vụ (mail.travinh.gov.vn): cấp mới 272 tài khoản mới, nâng tổng số hộp thư điện tử công vụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức là 10.380. Qua đó góp phần đẩy mạnh tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử qua môi trường mạng.
- Hệ thống hội nghị truyền hình: năng lực đáp ứng 120 điểm cầu họp đồng thời (05 điểm cầu tỉnh; 09 điểm cầu huyện, thị xã, thành phố và 106 điểm cầu xã, phường, thị trấn). Đã phục vụ 133 cuộc họp định kỳ, đột xuất của tỉnh, giữa tỉnh và Trung ương.
b) Về phát triển các ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử có 01 cổng chính (https://travinh.gov.vn) với 03 ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Khmer), 124 trang thông tin thành phần (18 sở ngành, 09 UBND cấp huyện; 97 UBND cấp xã) và 16 trang thông tin điện tử của các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể cung cấp thông tin đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. Cổng Thông tin điện tử tỉnh đã thu hút được 2.377.761 lượt truy cập, tìm kiếm thông tin. Mỗi tin, bài có lượt xem trung bình từ 1.500 - 2.000 lượt. Đồng thời, tiếp tục vận hành Zalo, Facebook Cổng TTĐT tỉnh hỗ trợ tuyên truyền thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để cung cấp cho người dân, doanh nghiệp được nhanh chóng, kịp thời. Trang Facebook có 14.700 lượt người theo dõi, trên 10.100 lượt yêu thích, 142.700 lượt truy cập. Các bài viết đăng tải trên trang Facebook có 787.100 lượt tiếp cận, 47.800 lượt tương tác với nội dung. Kênh Zalo Official thu hút trên 76.165 lượt người quan tâm với trung bình hơn 3.000 lượt xem hàng tháng.
- Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh: cung cấp 1.746 dịch vụ công (một phần: 676 dịch vụ (chiếm tỷ lệ 39,42%), toàn trình: 1.039 dịch vụ (chiếm tỷ lệ 60,58%), 31 dịch vụ còn lại (chiếm tỷ lệ 1,77%)). Hệ thống đã tiếp nhận 269.414 hồ sơ (132.703 hồ sơ trực tiếp (chiếm tỷ lệ 49,26%), 136.711 hồ sơ trực tuyến (chiếm tỷ lệ 50,74%)) và giải quyết 266.383 hồ sơ (đạt 98,9%); các hồ sơ còn lại trong quá trình giải quyết. Rà soát, công khai 1.690 TTHC, đã tích hợp 1.746 dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Trong năm, có khoảng 101.556 lượt truy cập dịch vụ xác thực thông tin công dân phục vụ giải quyết TTHC, nâng tổng số lượt khai thác đến hiện tại khoảng 184.697 lượt. Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử đạt 82,31%; kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 52,41%; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 79%.
- Cổng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã của tỉnh (https://doanhnghiep.travinh.gov.vn): được duy trì thường xuyên, cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; cung cấp thông tin chủ trương, chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu quảng bá sản phẩm, liên kết trong sản xuất, kinh doanh.
- Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục, pháp luật (https://pbgdpl.travinh.gov.vn): đăng tải hơn 671 tin, bài với 286.556 lượt truy cập. Cập nhật thông tin dữ liệu về phổ biến giáo dục pháp luật lên Trang Thông tin điện tử/Chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật của địa phương và phối hợp khảo sát thực trạng đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ứng dụng Smart Trà Vinh (App Smart Trà Vinh): đã có 3.422 lượt cài đặt ứng dụng phục vụ tra cứu thông tin lịch công tác của lãnh đạo UBND tỉnh, lịch tiếp công dân, văn bản chỉ đạo, văn bản pháp luật, thông tin về chuyển đổi số, thông tin chuyên ngành; theo dõi tình hình thông tin kinh tế - xã hội, giao thông, y tế,...; giúp người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích dịch vụ công, thanh toán trực tuyến,...
- Hệ thống phản ánh hiện trường (https://paht.travinh.gov.vn/vi): là kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính và các lĩnh vực liên quan đến trật tự, hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đồng thời là kênh tương tác và kết nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh các vấn đề trên địa bàn và sử dụng các dịch vụ, tiện ích thông minh thông qua việc kết nối với các dịch vụ an ninh, y tế, môi trường. Hệ thống đã được tích hợp vào Ứng dụng Smart Trà Vinh.
c) Về triển khai các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số: đã triển khai vận hành chính thức 12 nền tảng số gồm: (1) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC); (2) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); (3) Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu (Kho dữ liệu; Hệ thống khai thác Kho dữ liệu); (4) Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa; (5) Nền tảng quản lý tiêm chủng; (6) Nền tảng họp trực tuyến (Hệ thống hội nghị truyền hình (MCU) và Hệ thống hội nghị trực tuyến (Jitsi)); (7) Nền tảng trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC); (8) Nền tảng sàn thương mại điện tử; (9) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp (ứng dụng công dân số thuộc hệ thống khai thác Kho dữ liệu; App Smart Trà Vinh); (10) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức (tích hợp vào hệ thống khai thác Kho dữ liệu của tỉnh; App Smart Trà Vinh phục vụ công chức, viên chức); (11) Nền tảng thanh toán trực tuyến của tỉnh; (12) Nền tảng ký số;....
d) Về triển khai trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước có ứng dụng để phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung phục vụ quản lý, ra quyết định như: dự báo số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác; tỷ lệ diện tích gieo trồng cây nông nghiệp được cơ giới hóa - gieo sạ; thu và cơ cấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; số vụ thiên tai; biến động diện tích đất nông nghiệp; số người tử vong do tai nạn giao thông qua các năm; diện tích nuôi trồng thủy sản theo loại nước; diện tích đất bị thoái hóa theo địa bàn;...
8. Chuyển đổi số các lĩnh vực ưu tiên
a) Lĩnh vực y tế
- Triển khai ứng dụng Quản lý khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh; ứng dụng Quản lý y tế cơ sở cho các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế xã, phường; hệ thống đã được kết nối liên thông với Cổng dữ liệu y tế của Bộ Y tế, Cổng giám định bảo hiểm y tế quốc gia và Hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử Sở Y tế.
- Triển khai nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử: đến nay, đã tạo lập hồ sơ sức khỏe điện tử cho 903.646 người dân trên toàn tỉnh, đạt 89,94%.
- Triển khai nền tảng khám chữa bệnh từ xa (Vtelehealth) cho 67 cơ sở khám chữa bệnh, có 14.143 phiên khám từ xa, cài đặt app và hướng dẫn sử dụng cho 103.056 người dân.
- Triển khai đơn thuốc điện tử: đã phê duyệt 149 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 67 cơ sở đã liên thông đơn thuốc quốc gia, 974 bác sĩ đã được cấp mã liên thông, 1.305.526 đơn thuốc được liên thông.
- Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt: có 09 bệnh viện đã triển khai thanh toán không dùng tiền mặt với tổng số tiền thanh toán 354,906 triệu đồng.
- Triển khai sử dụng thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip, ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID) thay thế thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) giấy để khám chữa bệnh BHYT: kết quả đến nay toàn tỉnh có 112/112 cơ sở khám chữa bệnh BHYT (đạt 100%) triển khai sử dụng CCCD trong khám chữa bệnh BHYT với hơn 2.442.531 lượt tra cứu thành công để tiếp nhận khám chữa bệnh.
- Triển khai liên thông giấy khám sức khỏe lái xe, chứng sinh, giấy báo tử phục vụ Đề án 06 cho 28 cơ sở với 33.145 hồ sơ được cấp.
b) Lĩnh vực giáo dục
- Triển khai phần mềm Quản lý trường học VnEdu trong toàn ngành (Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường ngoài công lập). Thực hiện đồng bộ dữ liệu từ phần mềm VnEdu với CSDL của ngành giáo dục (https://csdl.moet.gov.vn/) cho 121/430 đơn vị (trong đó, có 06 đơn vị hoàn thành việc đồng bộ hoàn toàn, 115 đơn vị có thực hiện đồng bộ nhưng chưa hoàn thành); đồng bộ dữ liệu VnEdu với Trung tâm giám sát và điều hành thông tin của ngành giáo dục (https://sgdtravinh.ioc.edu.vn/) cho 357/430 trường học trong tỉnh.
- Đang thực hiện thí điểm hệ thống K12Online tại các trường trung học phổ thông. Triển khai giải pháp thu/chi hộ học phí không dùng tiền mặt đến 100% các cơ sở giáo dục, trường học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Hiện có 67 đơn vị từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trong tỉnh thực hiện hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với tổng số tiền trên 30 tỷ đồng.
- Trường Đại học Trà Vinh xây dựng kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung gồm: hệ thống quản lý tài liệu nội sinh (Dspace - tvugate.tvu.edu.vn) cung cấp số lượng lớn các tài liệu, luận văn, bài báo của sinh viên, giảng viên,... miễn phí với mục đích phục vụ cộng đồng truy cập vào hệ thống này để tham khảo tài liệu, trao đổi học thuật; hệ thống Elearning (lms.tvu.edu.vn) hệ thống quản lý học tập số bao gồm giảng dạy, kiểm tra, đánh giá trực tuyến dành cho sinh viên tất cả các ngành học của Trường. Triển khai hệ thống phần mềm thi trắc nghiệm cho sinh viên; hệ thống phần mềm quản lý đào tạo, quản lý thông tin lý lịch viên chức, giảng viên,...; các ứng dụng Google Meet, Microsoft Team, hệ thống E-Learning có tích hợp ứng dụng MS - Team để triển khai công tác dạy và học trực tuyến.
c) Lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Bên cạnh ứng dụng các hệ thống thông tin chuyên ngành tài chính do Bộ Tài chính triển khai và quản lý như hệ thống quản lý tài chính công (TABMIS), CSDL dùng chung ngành tài chính, Sở Tài chính còn sử dụng ứng dụng hỗ trợ điều hành ngân sách tỉnh như: hệ thống khai thác báo cáo ngân sách, quản lý chế độ chính sách, thẩm định quyết toán ngân sách theo Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Triển khai thực hiện các quy định về chuyển đổi số ngành Ngân hàng, cụ thể: về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, đưa ra các quy định bắt buộc các giao dịch trực tuyến của cá nhân có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị thanh toán trong ngày trên 20 triệu đồng phải áp dụng phương thức xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 114.722 tài khoản thanh toán khách hàng cá nhân và 254 tài khoản thanh toán khách hàng tổ chức đã thực hiện xác thực sinh trắc học.
d) Lĩnh vực nông nghiệp: triển khai bẫy đèn thuộc hệ thống giám sát côn trùng thông minh (14 bẫy đèn, dự kiến đến cuối năm 2024 triển khai thêm 15 bẫy đèn); ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật (PPDMS); sản xuất rau, màu trong nhà lưới kiểm soát nhiệt độ, ẩm độ tự động (trên 80 cơ sở); định vị cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm (được 89 mã, trong đó 27 mã phục vụ xuất khẩu); lắp đặt hệ thống quan trắc nước tự động (19 hệ thống); nuôi tôm kiểm soát qua điện thoại thông minh, khép kín kiểm soát tự động từ nuôi đến phân phối sản phẩm (14 mô hình); 100% tàu cá (chiều dài >15m) lắp đặt giám sát hành trình cập nhật, khai thác và quản lý CSDL quốc gia về thủy sản; thực hiện bản đồ số trong lâm nghiệp; đưa sản phẩm OCOP lên sàn TMĐT (trên 80% sản phẩm OCOP), trong đó có các sàn quốc tế; ứng dụng phần mềm Nhật ký sản xuất vùng (FaceFarm) và hệ thống phần mềm Kế toán hợp tác xã (WACA); tự động đo độ mặn, mực nước các vàm, cống điều tiết nước (15 trạm); phần mềm ghi thu tiền nước và quản lý khách hàng,…
đ) Lĩnh vực giao thông vận tải - logistics: triển khai áp dụng phần mềm Quản lý giấy phép lái xe (quản lý, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe); hệ thống dịch vụ công trực tuyến đổi giấy phép lái xe (44 hồ sơ trực tuyến); hệ thống dịch vụ công trực tuyến vận tải đường bộ (quản lý vận tải, cấp giấy phép kinh doanh vận tải (08 giấy phép), phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải (1.087 phù hiệu các loại), đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định (25 trường hợp); hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải (xử lý thu hồi phù hiệu xe vi phạm tốc độ 45 trường hợp; nhắc nhở 552 trường hợp).
e) Lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng
- Khai thác hiệu quả phần mềm quản lý CSDL ngành Công Thương tỉnh Trà Vinh trên nền tảng web, trên ứng dụng thiết bị di động với tên “Công Thương Trà Vinh”; hướng dẫn cho 24 đơn vị tham gia xây dựng, cập nhật gian hàng trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử Tiki.vn, Voso.vn, Sendo.vn,…; thực hiện liên kết sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh với 14 tỉnh, thành phố trên cả nước; triển khai công tác tư vấn, hỗ trợ cập nhật thông tin các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP tham gia sàn, có 58 đơn vị doanh nghiệp với 73 sản phẩm được cập nhật.
- Triển khai ứng dụng di động (Mobile Application) cho Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh trên hai nền tảng Android và iOS, đã cập nhật trên 225 bản tin trong nước, tin nước ngoài, giá cả thị trường, chào mua chào bán và các thông tin hữu ích, mô hình phát triển kinh tế hiệu quả, vùng nguyên liệu,…; đăng trên 50 bản tin thị trường, các mô hình phát triển kinh tế, giới thiệu thông tin sản phẩm vùng nguyên liệu, đến nay đã cập nhật thông tin của 125 doanh nghiệp/hợp tác xã với trên 638 sản phẩm (trong đó có 126 loại sản phẩm OCOP, 99 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các loại sản phẩm đạt chứng nhận khác như sản phẩm an toàn, VietGap, ISO,...); thông tin về hỗ trợ giới thiệu, quảng bá, kết nối, tiêu thụ sản phẩm OCOP và nông sản cho 130 lượt doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết, có nhu cầu.
- Triển khai lưới điện thông minh: chuyển 06/06 trạm biến áp đang điều khiển từ xa sang trạm biến áp không người trực vận hành; việc thu thập thông số kỹ thuật đều được thực hiện tự động; mọi hoạt động đóng cắt, vận hành lưới, giám sát quá trình hoạt động, thu thập dữ liệu của trạm đều được điều khiển từ xa, giám sát qua hệ thống camera từ Trung tâm điều khiển xa để thu thập toàn bộ dữ liệu công tơ mọi lúc, mọi nơi để tính hóa đơn, tạo sự khách quan, minh bạch trong việc ghi chỉ số công tơ hàng tháng, góp phần nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện.
g) Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Triển khai nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước: truyền nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục hình thức truyền nhận (FTP) về hệ thống máy chủ tại Trung tâm dữ liệu 02 trạm quan trắc không khí tự động, liên tục (https://ttt-ems.tnmttravinh.gov.vn/#!/login) và 19 trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục trên Hệ thống server và phần mềm (https://travinh.ilotusland.asia). Vận hành và truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng phần mềm Quản lý dữ liệu qaun trắc tự động (https://tv.envisoft.gov.vn/) với tổng cộng 32 trạm bao gồm các trạm nước thải, nước mặt, nước ngầm, khí thải và không khí.
- Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ quản lý toàn diện, hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội gồm: CSDL đất đai; phần mềm quản lý thông tin đất đai trên nền tảng công nghệ WebGIS cho huyện Châu Thành, Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang (đã nhập 418.323 trường dữ liệu); bản đồ số; CSDL tài nguyên khoáng sản (quét và nhập 135 hồ sơ, nhập 20.140 trường dữ liệu); phần mềm quản trị CSDL tài nguyên khoáng sản đồng bộ trên toàn tỉnh; CSDL môi trường (quét và nhập 3.089 hồ sơ, nhập 74.291 trường dữ liệu; phần mềm quản trị CSDL môi trường đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện; phần mềm và CSDL nước (quét và nhập 570 hồ sơ); CSDL và phần mềm quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ; CSDL và phần mềm quản lý lĩnh vực tài nguyên biển;…
- Thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin để vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh (Hệ thống thông tin quản lý đất đai VBDLIS https://tvi.mplis.gov.vn/) triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh tới cấp xã; vận hành tại 9/9 đơn vị hành chính cấp huyện và 106/106 cấp xã đáp ứng các chức năng quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại các cơ quan quản lý đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai; liên thông với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, phần mềm xử lý nghiệp vụ của cơ quan Thuế và các hệ thống thông tin khác. Trong năm 2024, số lượng hồ sơ giao dịch hơn 148.000 hồ sơ, thực hiện chuyển thông tin địa chính điện tử trong năm hơn 53.390 phiếu chuyển; quản lý hơn 16.000 văn bản, đơn thư ngăn chặn trên hệ thống góp phần quản lý chặt chẽ, kịp thời, giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai.
9. Kinh tế số
a) Về phát triển doanh nghiệp công nghệ số: trên địa bàn tỉnh hiện nay có trên 90 doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực công nghệ thông tin, hầu hết là doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh các sản phẩm phần cứng (máy tính, máy in, các linh kiện điện tử,…), một số doanh nghiệp sản xuất gia công, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm, và nội dung số nhưng quy mô còn nhỏ lẻ, số lượng lao động ít. Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP tạm tính 10,24% (theo Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Về sử dụng sàn thương mại điện tử
- Có 191 doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử của tỉnh với 881 sản phẩm.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 17/11/2021 hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đến nay có 89.832 hộ sản xuất nông nghiệp có tài khoản bán hàng trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn (nay là Buudien.vn) và 59.830 hộ trên sàn thương mại điện tử Voso.vn với 1.264 loại sản phẩm được quảng bá, giới thiệu trên sàn (trong đó có trên 150 sản phẩm OCOP của tỉnh).
- Trong năm 2024, các hoạt động về thương mại điện tử đã được các doanh nghiệp triển khai có hiệu quả, duy trì mức giao dịch đạt và vượt quy định. Chỉ số thương mại điện tử của tỉnh năm 2024 được xếp hạng 49/58, tăng 04 bậc so với năm 2023.
c) Về phát triển kinh tế số lĩnh vực du lịch: thực hiện quảng bá, giới thiệu các điểm đến du lịch tiêu biểu của tỉnh đến với du khách trong và ngoài tỉnh thông qua các hoạt động truyền thông số như thực hiện 02 phim quảng bá du lịch tỉnh Trà Vinh (phim “Du lịch Trà Vinh Điểm đến xanh - Nhiều trải nghiệm”, phim “Các dự án kêu gọi đầu tư du lịch tỉnh Trà Vinh năm 2024”); đăng tải, chia sẻ khoảng 50 bài viết về du lịch lên Trang thông tin điện tử www.dulichtravinh.com.vn với trung bình 108.000 lượt truy cập/tháng; thường xuyên cập nhật các tin tức về sự kiện, hình ảnh, các chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch thông qua các kênh mạng xã hội (Fanpage “Ẩm Thực Trà Vinh” và “Du lịch Trà Vinh”) nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp kịp thời theo dõi, tra cứu thông tin về các chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; vận hành Sàn giao dịch du lịch điện tử Trà Vinh (https://etraveltravinh.com.vn); thực hiện số hóa di tích Đền thờ Bác Hồ với nguồn kinh phí xã hội hóa (ứng dụng công nghệ ba chiều, quét 360 độ và công nghệ thực tế ảo VR); công trình số hóa Khu di tích danh thắng quốc gia Ao Bà Om;…
d) Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
- UBND tỉnh ban hành Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025. Hiện có 39,13% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong điện lực của tỉnh đạt 100%.
- Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền: Năm 2024, có 200/241 doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký áp dụng, đạt tỷ lệ 82,9%; tính lũy kế từ ngày triển khai đến nay, có 435/536 doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký áp dụng, đạt tỷ lệ 81,1%,... Ngoài ra, một số đơn vị trong tỉnh đã triển khai biên lai điện tử như Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường), Chi cục Thú y (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn),....
10. Xã hội số
a) Toàn tỉnh thu nhận 630.431 tài khoản định danh điện tử, đã kích hoạt 527.907 tài khoản. Công an tỉnh đang tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác làm sạch dữ liệu dân cư, đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”; trên 92% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử; 81,8% dân số trưởng thành trên địa bàn tỉnh có điện thoại thông minh; 2,11% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; 74,05% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng; 1,8% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa; 89,94% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử.
b) Về thanh toán không dùng tiền mặt
- Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt: hiện đã có 09 bệnh viện, 67 đơn vị từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên thực hiện hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, hơn 3.985 điểm chấp nhận thanh toán, 190 điểm nạp rút tiền phục vụ khách hàng, 11.433 ví.
- Triển khai thí điểm một số chợ 4.0 - chợ thanh toán không dùng tiền mặt (thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long); 100% đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn thành phố Trà Vinh và 100% các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, siêu thị, cửa hàng tiện lợi triển khai thanh toán không dùng tiền mặt.
11. Công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số
a) Ngày Chuyển đổi số
- UBND tỉnh chọn ngày 10/10 hàng năm là Ngày chuyển đổi số của tỉnh tại Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 về Ngày Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh; đồng thời ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 08/9/2024 hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số của tỉnh năm 2024.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ cập bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 theo Công văn số 4833/UBND-CNXD ngày 23/9/2024 của UBND tỉnh, Công văn số 3938/BTTTT-CĐSQG ngày 20/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Sáng kiến “Hưởng ứng ngày chuyển đổi số, ngày thứ 6 tăng cường truyền thông về cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến” do Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện với mục tiêu hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bằng hình thức trực tuyến, góp phần tăng tỷ lệ hồ sơ được giải quyết dịch vụ công trực tuyến, nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về lợi ích của việc thực hiện dịch vụ công bằng hình thức trực tuyến. Kết quả từ đầu năm 2024 đến nay, Sở Tư pháp đã thực hiện cấp 6.123 Phiếu LLTP, trong đó có 2.957 hồ sơ cấp Phiếu LLTP trực tuyến đạt tỷ lệ 48,3% (tăng 42% so với năm 2023), không có hồ sơ bị trễ hạn.
- Sáng kiến Đẩy mạnh việc “Chuyển đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân” bằng hình thức thực hiện Dịch vụ công trực tuyến tại UBND huyện Cầu Ngang; UBND huyện bố trí máy tính, máy scan, nhân lực và chỉ đạo công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm hành chính công huyện để hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến đối với tất cả các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện. Kết quả tổng hồ sơ trực tuyến năm 2024 là 11.547 hồ sơ, trong đó Trung tâm Hành chính công huyện là 2.150 hồ sơ, tăng 3.012 hồ sơ so với cùng kỳ năm 2023.
- Mô hình “Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ số thiết yếu” tại xã Mỹ Long Bắc, xã Hiệp Hòa, xã Mỹ Long Nam huyện Cầu Ngang đã hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến, sử dụng các dịch vụ số thiết yếu như thanh toán tiền điện, tiền nước không dùng tiền mặt với 31 lượt, có khoảng 660 người dân tham gia.
- Mô hình “Ngày không viết, không hẹn, trả kết quả ngay” được triển khai thực hiện ở Bộ phận một cửa huyện Trà Cú và 05 đơn vị cấp xã (An Quảng Hữu, Lưu Nghiệp Anh, Tân Hiệp, Ngọc Biên và thị trấn Trà Cú), hướng dẫn người dân đăng ký tài khoản và thực hiện nộp hồ sơ đề nghị giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Trong năm 2024, tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 10.198 hồ sơ, tăng 6.710 hồ sơ so với năm 2023.
c) Công tác truyền thông về chuyển đổi số
- Kênh truyền thông Chuyển đổi số trên Zalo: tiếp tục hưởng ứng Ngày chuyển đổi số, phổ biến, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tham gia kênh Zalo OA “Chuyển đổi số quốc gia”, Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh và triển khai đến các thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng tham gia các kênh Zalo OA chuyển đổi số để kịp thời nắm bắt, cập nhật chủ trương, định hướng, thông tin về hoạt động chuyển đổi số; làm nền tảng kiến thức phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
- Chỉ đạo, định hướng cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tuyên truyền các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, lan tỏa tinh thần chuyển đổi số đến tất cả tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp hưởng ứng, thực hiện. Thường xuyên cập nhật các tin, bài về chuyển đổi số trên chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Trà Vinh, Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh (https://chuyendoiso.travinh.gov.vn) nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi số của tỉnh. Trong năm, đăng 58 tin, bài trong đó: 10 tin mục An toàn thông tin, 42 tin mục Tổng hợp, 04 tin chuyên mục Bảo vệ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, 01 tin mục Phổ biến kiến thức, 01 tài liệu tập huấn kỹ năng số.
12. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện năm 2024: 32.250,84 triệu đồng; trong đó, nguồn đầu tư: 8.000 triệu đồng, nguồn sự nghiệp: 24.250,84 triệu đồng.
(Chi tiết như Phụ lục I đính kèm)
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
Trong thực hiện TTHC, tỷ lệ giao dịch áp dụng hình thức thanh toán trực tuyến còn thấp (chỉ khoảng 4,41%); việc tổ chức khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa chưa đảm bảo yêu cầu; một số lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số còn chậm triển khai; các CSDL đã được triển khai nhưng còn hoạt động độc lập; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa còn thấp,...
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia.
Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2022 - 2025.
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh về truyền thông nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: các cấp, các ngành tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; phát huy hiệu quả chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về hạ tầng số
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật trung tâm dữ liệu của tỉnh đủ năng lực, hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn thông tin.
- Duy trì 100% công chức, viên chức được trang bị máy vi tính, có cài đặt phần mềm diệt và phòng chống virus; 100% cơ quan kết nối Internet bằng cáp quang (FTTH, Leased Line); 100% máy tính (trong phạm vi mạng LAN) của sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- 100% ấp, khóm được phủ sóng băng rộng di động (tính theo vùng phủ có dân cư sinh sống), được phủ băng rộng cố định (FTTH).
b) Về nhân lực số
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước được cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số và công nghệ số.
- 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số và công nghệ số.
- 100% cán bộ phụ trách chuyển đổi số, công nghệ thông tin được bồi dưỡng, tập huấn về công nghệ số.
- 100% thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng được bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số, kỹ năng số.
c) Về dữ liệu và nền tảng số
- 100% dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được kết nối đưa vào sử dụng tại tỉnh.
- 100% CSDL tại Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối với hệ thống thông tin quản lý ngành, lĩnh vực phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- 100% cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng các nền tảng dùng chung của tỉnh.
- 100% cơ quan, đơn vị hoàn thành xây dựng CSDL, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền; tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
d) Về an toàn thông tin mạng
- 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được phê duyệt cấp độ, được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, được kiểm tra, đánh giá theo quy định.
- 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”.
- 100% máy tính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm đơn vị thuộc, trực thuộc) đảm bảo cấu hình được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
đ) Về chính quyền số
- Về phát triển các nền tảng, ứng dụng phục vụ quản trị, điều hành nâng cao năng lực, quản trị, điều hành, năng lực thực thi trong cơ quan nhà nước.
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành thực hiện công tác quản lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ và công tác văn thư theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; đảm bảo phát hành văn bản bằng hình thức điện tử (không gửi văn bản giấy) đối với các loại văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 5032/UBND-HCQT ngày 10/12/2020; đảm bảo 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên hệ thống.
+ 100% báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội (không bao gồm nội dung mật) phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội của UBND tỉnh, đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia; trên 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% cơ quan nhà nước ở 3 cấp sử dụng đồng bộ ISO điện tử.
- Về phát triển các nền tảng, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
+ 100% hồ sơ TTHC được giải quyết qua hệ thống Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (hoặc hệ thống thông tin một cửa điện tử của ngành).
+ 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 70% TTHC có phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; tối thiểu 60% hồ sơ được nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng hồ sơ tiếp nhận. Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp đánh giá hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử đạt 100%.
+ 100% hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị được số hóa, cập nhật vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và hoàn thành các mục tiêu số hóa theo lộ trình.
+ 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết TTHC thông qua định danh điện tử VNeID.
+ 100% cơ quan, đơn vị áp dụng hệ thống Phản ánh hiện trường để xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
+ 100% hồ sơ tư liệu các di sản văn hóa của tỉnh đã được ghi danh, công nhận và xếp hạng được số hóa, hiện diện trên môi trường số.
e) Về kinh tế số
- Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP của tỉnh đạt tối thiểu 20%; năng suất lao động tăng bình quân trên 11,5%/năm.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 4,15%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 100%, trong đó trên 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx.
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
- 100% trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; 80% cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, bán lẻ hàng hóa tại các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ hàng tiêu dùng nộp thuế theo phương pháp kê khai triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để chống thất thu thuế, thất thu ngân sách.
g) Về xã hội số
- Trên 95% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử.
- Trên 85% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh.
- Trên 50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
- Trên 70% dân số trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản.
- Trên 80% hộ gia đình kết nối Internet.
- Trên 70% người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản.
- Trên 50% dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Trên 30% dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa.
- Trên 90% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Trên 80% cơ sở đào tạo trường đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- Trên 70% cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- 100% các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID.
- 100% các cơ sở giáo dục công lập trên toàn quốc triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
- 100% học sinh được triển khai học bạ số và 100% sinh viên được triển khai bảng điểm số.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
(Chi tiết như Phụ lục II đính kèm)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện năm 2025: 51.215 triệu đồng, trong đó, nguồn đầu tư: 24.000 triệu đồng, nguồn sự nghiệp: 27.215 triệu đồng.
2. Kinh phí triển khai các nhiệm vụ, dự án sẽ được xác định cụ thể khi các nhiệm vụ, dự án được phê duyệt và phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách của cơ quan, đơn vị.
V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2025
(Chi tiết như Phụ lục III đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh
a) Phát huy vai trò các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chuyển đổi số tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình công tác hoặc phụ trách.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch; kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo đạt chỉ tiêu, chất lượng, tiến độ; chủ động phối hợp cơ quan liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc; định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 15/10) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương gương mẫu trong việc sử dụng các nền tảng số, các ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng đồng bộ, hiệu quả các hệ thống thông tin đã được UBND tỉnh đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nội bộ, cung cấp dịch vụ trực tuyến đến người dân, doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền Thông
a) Đảm bảo vận hành hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt, bảo đảm an toàn thông tin phục vụ cơ quan nhà nước các cấp trong chuyển đổi số.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh giải pháp xây dựng, phát triển, vận hành các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số; đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia; làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ các cơ quan kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận tham gia của toàn xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số; thực hiện đo lường tỷ trọng kinh tế số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số góp phần hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
6. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhân lực số theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; triển khai các hoạt động đào tạo chuẩn kỹ năng số cho học sinh, sinh viên; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch.
7. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh, áp dụng công nghệ số vào sản xuất kinh doanh và đời sống góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cuộc sống.
8. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh: phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Văn phòng UBND tỉnh: phối hợp với cơ quan có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
10. Các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước: chủ động phát triển các nền tảng số, tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng hệ sinh thái nội dung hấp dẫn, lành mạnh để tạo thói quen trực tuyến cho người dân; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.